TỬ VI DATA

Hệ thống chấm điểm Lá Số Tử Vi dựa trên BigData

0919 910 908

24/7 Chăm sóc khách hàng

TỔNG HỢP KIẾN THỨC TỬ VI

Để xem được tử vi của một người, trước hết phải lập thành lá số. Từ lá số tử vi mới có thể luận đoán toàn bộ những cát hung, tai họa, biến cố, tốt xấu mà đương số gặp phải. Để lập thành lá số trước tiên lại cần phải biết rõ về các thông tin: Ngày, Giờ, Tháng, Năm sinh của đương số.

Một ngày và một đêm là 24 giờ đồng hồ. cứ 2 giờ của đồng hồ là 1 giờ theo âm lịch để tính số Tử-vi. Và giờ âm lịch được tính kể từ không giờ tức là 24 giờ đến 2 giờ là giờ Tý, và cứ tuần tự tính 2 giờ của đồng hồ là 1 giờ âm lịch là Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và giờ Hợi tức là 22 giờ tới 24 giờ. 

Từ 0 giờ đến 2 giờ là giờ : TÝ 

Từ 2 giờ đến 4 giờ là giờ : SỬU 

Từ 4 giờ đến 6 giờ là giờ : DẦN 

Từ 6 giờ đến 8 giờ là giờ : MÃO 

Từ 8 giờ đến 1 0 giờ là giờ : THÌN 

Từ 10 giờ đến 1 2 giờ là giờ : TỴ 

Từ 12 giờ đến 1 4 giờ là giờ : NGỌ 

Từ 14 giờ đến 1 6 giờ là giờ : MÙI 

Từ 16 giờ đến 1 8 giờ là giờ : THÂN 

Từ 18 giờ đến 20 giờ là giờ : DẬU 

Từ 20 giờ đến 22 giờ là giờ : TUẤT

Từ 22 giờ đến 24 giờ là giờ : HỢI

Khoa Tử Vi được chia thành 12 cung là các cung kê sau:

Mệnh viên để chỉ tính mệnh của mình. 

Huynh đệ Chỉ anh em. 

Phu quân (thê thiếp) tùy theo Nam hay Nữ. 

Tử tức Chỉ con cái. 

Tài bạch Chỉ tiền của. 

Tật ách Chỉ bệnh hoạn. 

Thiên di Chỉ xuất ngoại. 

Nô bộc bạn bè và gia nhân. 

Quan lộc Nghề nghiệp, hoạn lộ. 

Điền trạch Cửa nhà ruộng vườn. 

Phúc đức Phúc ấm của nhà mình. 

Phụ mẫu Cha mẹ.

Trước hết, lá số có 12 cung chia 12 ô để an các sao gọi là Địa Bàn, Còn vòng bên trong gọi là Thiên Bàn để ghi năm tháng ngày giờ, cục và tiểu hạn

 

Tỵ Hỏa –

Ngọ Hỏa +

Mùi Thổ –

Thân Kim +

Thìn Thổ+

 

Dậu Kim –

Mẹo Mộc-

Tuất Thổ +

Dần Mộc +

Sửu Thổ –

Tý Thủy +

Hợi Thủy –

– Biết rõ mỗi cung thuộc hành nào thì khi đoán số ta mới biết mệnh, sao có cùng hành ấy sinh khắc hay không thì mới xác thực

– Ví dụ: Sao Thiên cơ thuộc Mộc mà đóng ở cung Thân là cung Kim vậy là cung khắc, làm giảm lực của sao rất nhiều. Hoặc giả người Mệnh Mộc mà an trúng cung Hỏa cũng bì khắc.

1. Định cung Mạng, Thân và các cung khác

– Từ cung Dần kể là tháng Giêng, đếm nhuận từ cung đến tháng sinh rồi từ đó kể là Tý, đếm ngược từng cung đến giờ sinh: An Mạng.

– Từ cung Dần kể là tháng Giêng, đếm nhuận từ cung đến tháng sinh rồi từ đó kể là Tý, đếm thuận từng cung đến giờ sinh: An Thân 

– Cung mệnh đã an rồi, lần lượt viết theo chiều thuận từng cung: Mạng, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Thiên, Tật, Tài, Tử, Phối, Bào (12 cung). 

2. Định Cục

 

Cung Mệnh

Tuổi Giáp, Kỷ

Tuổi Ất, Canh

Tuổi Bính, Tân

Tuổi Đinh, Nhâm

Tuổi Mậu Quý

Tý, Sửu

Thủy 2 Cục

Hỏa 6 Cục

Thổ 5 Cục

Mộc 3 Cục

Kim 4 Cục

Dần,Mão,

Tuất, Hợi

Hỏa 6 Cục

Thổ 5 Cục

Mộc 3 Cục

Kim 4 Cục

Thủy 2 Cục

Thìn, Tỵ

Mộc 3 Cục

Kim 4 Cục

Thủy 2 Cục

Hỏa 6 Cục

Thổ 5 Cục

Ngọ, Mùi

Thổ 5 Cục

Mộc 3 Cục

Kim 4 Cục

Thủy 2 Cục

Hỏa 6 Cục

Thân, Dậu

Kim 4 Cục

Thủy 2 Cục

Hỏa 6 Cục

Thổ 5 Cục

Mộc 3 Cục

Cục là gì: Ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người. 

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người. 

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối sung túc. (?) Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?). 

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa Mệnh và Cục. Trong bối cảnh nà, Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh. 

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục. Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

3. Tìm bản mệnh

Giáp Tý, At Sửu: Hải trung kim (vàng đáy biển)

Bính Dần, Đinh Mão: Lô trung Hỏa (lửa trong lò)

Mậu Thìn, Kỷ Mão: Đại lâm mộc (cây ở trong rừng)

Canh Ngọ, Tân Mùi: Lộ bàng thổ (đất bên đường)

Nhâm Thân, Quý Dậu: Kiếm phong kim (vàng đầy gươm)

Giáp Tuất, At Hợi: Sơn đầu hỏa (lửa đầu núi)

Bính Tý, Đinh Sửu: Giản hạ thủy (nước khe suối)

Mậu Dần, Kỷ Mão: Thành đầu thổ (đất đầu thành)

Canh Thìn, Tân Tỵ: Bạch lạp kim (đèn nến trắng)

Nhâm Ngọ, Quý Mùi: Dương liễu mộc (cây dương liều)

Giáp Thân, Ất Dậu: Tuyền trung thủy (nước giữa suối)

Bính Tuất Đinh Hợi : Ốc thượng thổ (đất mái nhà)

Mậu Tý, Kỷ Sửu: Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

Canh Dần, Tân Mão: Tòng bách mộc (cây tòng bách)

Nhâm Thìn, Quý Tỵ: Tràng lưu thủy (nước dòng sông)

Giáp Ngọ, At Mùi : Sa trung kim (vàng trong cát)

Bính Thân, Đinh Dậu : Sơn hạ hỏa (lửa dưới cát)

Mậu Tuât, Kỷ Hợi: Bình địa mộc (cây đồng bằng)

Canh Tý, Tân Sửu: Bịch thượng thổ (đất trên vách)

Nhâm Dần, Quý Mão: Kim bạch kim (vàng bạch kim)

Giáp Thìn, Ất Tỵ: Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn lớn)

Bính Ngọ, Đinh Mùi: Thiên thượng thủy (nước trên trời)

Mậu Thân, Kỷ Dậu: Đất trach thổ (đất làm nhà)

Canh Tuất, Tân Hợi: Xuyến thoa kim (vàng trong tay)

Nhâm Tý, Quý Sửu: Tang khô mộc (gỗ cây dâu)

Giáp Dân, Ất Mão: Đại khê thủy (nước suối lớn)

Bính Thìn, Đinh Tỵ: Sa trung thổ (đất giữa cát)

Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

Canh Thân, Tân Dậu: Thạch lựu mộc (cây thạch lựu)

Nhâm Tuất, Quý Hợi: Đại hải thuỷ (nước biển lớn)

 

4. Ghi Đại vận – Tiểu vận

a. Đại vận

 

Kể từ cung Mệnh, ghi mỗi cung một số theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ; theo chiều nghịch nếu là Âm Nam, Dương Nữ. Các số là số cục tùy theo cục tìm thấy, tiếp theo mỗi cung là số đó cộng 10, 20, 30…… 

b. Tiểu vận

 

– Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: ghi hàng Chi của mình ở cung Thìn

– Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: —————————– Mùi

– Tuổi Thân, Tý, Thìn:—————————– Tuất

– Tuổi Hợi, Mão, Mùi:—————————– Sửu

Rồi Nam đi thuận, Nữ đi nghịch, lần lượt ghi hàng Chi theo đúng thứ tự, mỗi cung một chữ, ghi ở lề trong của cung. Hết hàng Chi đến Hợi, lại nối tếp bằng Tý.

III. AN SAO

An Tử Vi 

Sao Tử Vi an theo Cục và ngày sinh. Tùy theo Cục và ngày sinh ở đâu, an Tử Vi ở đấy.

 

08 – 09

10 – 11

12 – 13

14 – 15

06 – 07- 30

Thủy Nhị Cục

16 – 17

04 – 05 

28 – 29

18 – 19

02 – 03 

26 – 27

01 – 24 – 25

22 – 23

20 – 21

 

04 – 12 – 14

07 – 17 – 15

10 -20-18

13 – 21 – 23

 

01 – 09 – 11

Mộc Tam Cục

16 – 24 – 26

 

06 – 08

19 – 27 – 29

 

05 – 03

02 – 28

25

22 – 30

 

 

 

 

 

 

06 – 16

19 – 25

10 – 20

23 – 29

14 -24 – 27

18 – 28

02 – 12

15 – 21

Kim tứ Cục

22

08 – 11 -17

26

04 – 07 -13

03 – 09

05

01 – 30

08 – 20 – 24

01 – 13

25 – 29

06 – 18 – 30

11 – 23

03 – 15

19 – 27

Thổ Ngũ Cục

16 – 28

10 – 14 – 22

21

05 – 09 – 17

04 – 12

07

02 – 26

 

 

 

 

 

 

 

10 – 24 – 29

02 – 16 – 30

08 – 22

14 – 28

04-18-23

Hỏa Lục Cục

01 – 20

12-17-27

07 – 26

06 – 11 – 21

05 – 15 – 25

09 – 19

03 – 13

2. An 14 chính tinh dựa theo Tử Vi

 

Tử Vi

Liêm

Đồng

Nhật

Phủ

Âm

Tham

Cự

Tướng

Lương

Sát

Phá

Thìn

Mùi

Thân

Dậu

Hợi

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuât

Dần

Sửu

Tỵ

Thân

Dậu

Tuất

Mẹo

Thì

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Sửu

Dần

Ngọ

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Mẹo

Mùi

Tuất

Hợi

Dần

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Hợi

Thìn

Thân

Hợi

Sửu

Mẹo

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Tỵ

Ngọ

Tuất

Tỵ

Dậu

Sửu

Dần

Thìn

Hợi

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Tỵ

Dậu

Ngọ

Tuất

Sửu

Dần

Mẹo

Tỵ

Tuất

Hợi

Sửu

Dàn

Mẹo

Thìn

Thân

Mùi

Hơi

Dần

Mẹo

Thìn

Ngọ

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mẹo

Mùi

Thân

Mẹo

Thìn

Tỵ

Mùi

Thân

Dậu

Tuât

Hợi

Sửu

Dần

Ngọ

Dậu

Sửu

Thìn

Tỵ

Ngọ

Thân

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Tỵ

Tuát

Dần

Tỵ

Ngọ

Mùi

Dậu

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuât

Hợi

Thìn

Hợi

Mẹo

Ngọ

Mùi

Thân

Tuất

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Mẹo

3. An vòng Tràng Sinh 

Tràng sinh, Dưỡng, Thai, Tuyệt, Mộ, Tử, Bệnh, Suy, Đế vượng, Lâm Quan, Quan Đới, Mộc Dục

a. Dương nam, Âm nữ (an theo chiều nghịch)

– Hỏa Lục cục: Tràng Sinh tại Dần

– Kim Tứ cục: Tràng Sinh tại Tỵ

– Mộc Tam cục: Tràng Sinh tại Hợi

– Thổ, Thủy Cục: Tràng Sinh tại Thân

b. Âm nam, Dương nữ (an theo chiều thuận)

– Hỏa Lục cục: Tràng Sinh tại Ngọ

– Kim Tứ cục: Tràng Sinh tại Dậu

– Mộc Tam cục: Tràng Sinh tại Mão

– Thổ, Thủy Cục: Tràng Sinh tại Tý

4. An vòng Thái Tuế

– Vòng Thái Tuế: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực phù

– Sinh năm nào thì an Thái Tuế ở cung đó, rồi theo chiều thuận an tiếp các sao còn lại

5. An vòng Lộc Tồn

– Vòng Lộc Tồn: Lộc Tồn, Bác Sỹ, Lực Sỹ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ

– Lộc Tồn ở đâu, Bác Sỹ ở đó

– Dương nam, Âm nữ: an các sao tiếp theo chiều thuận

– Âm nam, Dương nữ: an các sao tiếp theo chiều nghịch

6.Những sao an theo hàng Can năm sinh

 

 

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quý

Lộc Tồn

Dần

Mão

Tỵ

Ngọ

Tỵ

Ngọ

Thân

Dậu

Hợi

Kình

Mão

Thìn

Ngọ

Mùi

Ngọ

Mùi

Dậu

Tuất

Sửu

Đà La

Sửu

Dần

Thìn

Tỵ

Thìn

Tỵ

Mùi

Thân

Tuất

Hợi

Q.Ấn

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Sửu

Dần

Thìn

Tỵ

Mùi

Thân

Đ.Phù

Mùi

Thân

Tuất

Hợi

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Thìn

Tỵ

T.Khôi

Sửu

Hợi

Hợi

Sửu

Ngọ

Ngọ

Mão

Mão

T.Việt

Mùi

Thân

Dậu

Dần

Mùi

Thân

Dần

Dần

Tỵ

Tỵ

T.Quang

Mùi

Thìn

Tỵ

Dần

Mão

Dậu

Hợi

Dậu

Tuất

Ngọ

T.Phúc

Dậu

Thân

Hợi

Mão

Dần

Ngọ 

Tỵ

NGọ

Tỵ

Lưu Hà

Dậu

Tuất

Mùi

Thìn

Tỵ

Ngọ

Thân

Mão

Hợi

Dần

T.Trù

Tỵ

Ngọ

Tỵ

Ngọ

Thân

Dần

Ngọ

Dậu

Tuất

H.Lộc

Liêm

Đồng

Nguyệt

Tham

Nhật

Cự

Lương

Phá

H.Quyền

Phá

Lương

Đồng

Nguyệt

Tham

Nhật

Tử Vi

Cự

H.Khoa

Tử Vi

Xương

Hữu

Lương

Đồng

Khúc

Tả

Nguyệt

H.Kỵ

Nhật

Nguyệt

Liêm

Cự

Khúc

Nguyệt

Xương

Tham

7.Những sao an theo hàng Chi năm sinh

 

 

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Long Trì

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mẹo

PhượngCác

Tuất

Dậu

Thân

Mùi

Ngọ

Tỵ

Thìn

Mẹo

Dần

Sửu

Hợi

Giải Thần

Tuất

Dậu

Thân

Mùi

Ngọ

Tỵ

Thìn

Mẹo

Dần

Sửu

Hợi

Thiên Khốc

Ngọ

Tỵ

Thìn

Mẹo

Dần

Sửu

Hợi

Tuất

Dậu

Thân

Mùi

Thiên Hư

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Tỵ

Thiên Đức

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Nguyệt Đức

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Hồng Loan

Mẹo

Dân

Sửu

Hợi

Tuất

Dậu

Thân

Mùi

Ngọ

Tỵ

Thìn

Thiên Hỷ

Dậu

Thân

Mùi

Ngọ

Tỵ

Thìn

Mẹo

Dần

Sửu

Hợi

Tuất

Cô Thần

Dần

Dần

Tỵ

Tỵ

Tỵ

Thân

Thân

Thân

Hợi

Hợi

Hợi

Dần

Quả Tú

Tuất

Tuất

Sửu

Sửu

Sửu

Thìn

Thìn

Thìn

Mùi

Mùi

Mùi

Tuất

Đào Hoa

Dậu

Ngọ

Mẹo

Dậu

Ngọ

Mẹo

Dậu

Ngọ

Mẹo

Thiên Mã

Dần

Hợi

Thân

Tỵ

Dần

Hợi

Thân

Tỵ

Dần

Hợi

Thần

Tỵ

Kiếp Sát

Tỵ

Dần

Hợi

Thân

Tỵ

Dần

Hợi

Thân

Tỵ

Dần

Hợi

Thân

Hoa cái

Thìn

sửu

Tuất

Mùi

Thìn

Sửu

Tuất

Mùi

Thìn

Sửu

Tuất

Mùi

Phá Toái

Tỵ

Sửu

Dậu

Tỵ

Sửu

Dậu

Tỵ

Sửu

Dậu

Tỵ

Sửu

Dậu

T.Không

Sửu

Dần

Mẹo

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

8. Những sao an theo tháng sinh

 

 

Tả Phù

Hữu Bật

Thiên Hình

Thiên Riêu

Thiên Y

Thiên Giải

Địa Giải

1

Thìn

Tuất

Dậu

Sửu

Sửu

Thân

Mùi

2

Tỵ

Dậu

Tuất

Dần

Dần

Dậu

Thân

3

Ngọ

Thân

Hợi

Mẹo

Mẹo

Tuất

Dậu

4

Mùi

Mùi

Thìn

Thìn

Hợi

Tuất

5

Thân

Ngọ

Sửu

Tỵ

Tỵ

Hợi

6

Dậu

Tỵ

Dần

Ngọ

Ngọ

Sửu

7

Tuất

Thìn

Mẹo

Mùi

Mùi

Dần

Sửu

8

Hợi

Mẹo

Thìn

Thân

Thân

Mẹo

Dần

9

Dần

Tỵ

Dậu

Dậu

Thìn

Mẹo

10

Sửu

Sửu

Ngọ

Tuất

Tuất

Tỵ

Thìn

11

Dần

Mùi

Hợi

Hợi

Ngọ

Tỵ

12

Mẹo

Hợi

Thân

Mùi

Ngọ

9. Những sao an theo giờ sinh

 

Giờ

Văn Xương

Văn Khúc

Thai Phụ

Phong Cáo

Địa Không

Địa Kiếp

Tuất

Thìn

Ngọ

Dần

Hợi

Hợi

Sửu

Dậu

Tỵ

Mùi

Mẹo

Tuất

Dần

Thân

Ngọ

Thân

Thìn

Dậu

Sửu

Mẹo

Mùi

Mùi

Dậu

Tỵ

Thân

Dần

Thìn

Ngọ

Thân

Tuất

Ngọ

Mùi

Mẹo

Tỵ

Tỵ

Dậu

Hợi

Mùi

Ngọ

Thìn

Ngọ

Thìn

Tuât

Thân

Tỵ

Tỵ

Mùi

Mẹo

Hợi

Sửu

Dậu

Thìn

Ngọ

Thân

Dần

Dần

Tuất

Mẹo

Mùi

Dậu

Sửu

Sửu

Mẹo

Hợi

Dần

Thân

Tuât

Dần

Thìn

sửu

Dậu

Hợi

Hợi

Mẹo

Tỵ

Sửu

Tuất

10. An Hỏa Tinh, Linh Tinh– Tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Hoả Tinh từ Sửu, Linh Tinh từ Mão

– Tuổi Thân, Tý, Thìn : Hỏa Tinh từ Dần, Linh Tinh từ Tuất

– Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Hỏa Tinh ở Mão, Linh Tinh ở Tuất

– Tuổi Hợi, Mão, Mùi : Hoả Tinh ở Dậu, Linh Tinh ở Tuất

– Dương Nam, Âm Nữ tính thuận đến giờ sinh an Hoả, tính nghịch đến giờ sinh an Linh.

– Âm Nam, Dương Nữ, tính nghịch đến giờ sinh an Hoả, tính thuận đến giờ sinh an Linh 

 

10. An Tam Thai, Bát Tọa

 Từ Tả, đi thuận đến ngày sinh, an Tam Thai

– Từ Hữu, đi nghịch đến ngày sinh, an Bát Tọa 

 

11. An Ân Quang, Thiên Quý

– Từ Xương, thuận đến ngày sinh, bù 1 cung, an Ân Quang

– Từ Khúc, nghịch đến ngày sinh, bù 1 cung, an Thiên Quý

12. An Tuần, Triệt

a. Tuần

 Giáp Tý đến Quý Dậu: Tuất – Hợi

Giáp Tuất đến Qúy Mùi: Thân – Dậu

Giáp Thân đến Qúy Tị: Ngọ – Mùi

Giáp Ngọ đên Qúy Mão: Thìn – Tị

Giáp Thìn đến Qúy Sưủ: Dần – Mậu

Giáp Dần đến Qúy Hợi: Tý – Sửu 

b. Triệt

Hàng CanCung An Triệt 

 Giáp, Kỷ Thân – Dậu

Ất, Canh Ngọ – Mùi

Bính, Tân Thìn – Tị

Đinh, Nhâm Dần – Mão

Mậu, Qúy Tý – Sửu 

 

13. An các sao cố định

– Đẩu quân : Từ cung an Thái Tuế, kể là tháng giêng, đếm nghịch đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào thì kể là giờ Tý, tính thuận đến giờ sinh, an Đẩu quân.

– Thiên Tài: Từ cung an Mệnh kể là năm Tý, tính thuận đến năm sinh, an Thiên Tài.

– Thiên Thọ: Từ cung an Thân kể là năm Tý, tính thuận đến năm sinh, an Thiên thọ.

– Thiên la: Thìn

– Địa võng: Tuất

– Thiên Thương: Nô bộc

– Thiên Sứ: Tật ách

1. SAO TỬ VI LÀ GÌ?

Chủ về: Uy quyền, tài lộc, phúc đức

Sao Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, là ngôi sao của sự nghiệp. Tử Vi được cát tinh phò trợ sẽ thêm bội phần may mắn. Tuy nhiên Tử Vi nếu gặp phải hãm địa thì cần cẩn thận mọi bề để tránh gặp cản trở trong cuộc sống.

Thêm nữa, ý nghĩa hai từ Tử Vi xuất phát từ một loài hoa nhỏ có màu tím được nhìn thấy ở lưu vực sông Hoàng Hà. Đây là loài hoa được người Trung Quốc cổ đại sử dụng để dự đoán tương lai. Vì lẽ đó, chòm sao này mang ý nghĩa chi phối vị trí của những chính diệu và phụ tinh về sau khi dự đoán lá số tử vi của một người bất kỳ.

Chòm sao Tử Vi bao gồm sáu sao là: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Thiên Cơ, Vũ Khúc và Thái Dương. Trong đó sao Tử Vi cũng là một chính diệu lớn nhất. Đồng thời, nó cũng là một kết tinh mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp, cụ thể:

Phương Vị: Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh.

Tính: Dương.

Hành: Thổ.

Loại: Đế tinh.

Chủ về: Uy quyền, tài lộc, phúc đức.

Gọi tắt: Tử.

2. Ý NGHĨA SAO TỬ VI VỀ ĐẶC ĐIỂM CUNG MỆNH

2.1. Ngoại hình

Luận bề ngoại hình, người nam có thần sắc mặt tím vàng, cơ thể béo tốt, tướng mạo phúc hậu chắc chắn, mắt trong sáng, lưng dài vai rộng và rắn rỏi. Người nữ thuộc sao này cũng không kém phần khí chất, đôn hậu thanh tú, phúng phính đẫy đà, sắc nước hương trời.

2.2. Tính cách

 Thông minh ham học, giỏi quản lý, có năng lực lãnh đạo cũng là phẩm chất đáng quý của nhóm người này

Bàn về tính cách của người được sao Tử Vi chiếu Mệnh, đa số có cá tính khiêm nhường, trưởng thành, bên ngoài cương nghị nhưng bên trong mềm yếu, có lòng tự trọng cao, tâm địa lương thiện. Ngoài ra, thông minh ham học, giỏi quản lý, có năng lực lãnh đạo cũng là phẩm chất đáng quý của nhóm người này, cụ thể ở từng con giáp như sau:

Dần, Thân, Tỵ, Ngọ nằm ở Miếu Địa: Uy nghi,  trung hậu, thông minh, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Ngoài ra, người này có tố chất của người lãnh đạo, điều binh khiển tướng khiến người khác tâm phục, khẩu phục.

Thìn và Tuất ở Vượng Địa: Sự giàu sang: tài trí, mưu lược hơn người, những người này có tài kinh doanh, cuộc sống giàu sang, thịnh vượng, phú quý vô lượng.

Tuổi Sửu và Mùi ở Đắc Địa: Phúc thọ: Thông minh, liều lĩnh, tâm hướng thiện và biết hy sinh bản thân mình nên phúc thọ cao hơn người khác.

Tý, Mão, Dậu, Hợi ở Bình Hòa: Tố chất tốt: Nhân hậu, có tư tưởng lớn, nhiều người có tín ngưỡng mạnh mẽ và thành công trong con đường tu hành đạo lý.

2.3. Con đường sự nghiệp

Là ngôi sao không có hãm tài nên con đường sự nghiệp của sao Tử Vi khá thuận lợi. Nếu Tử Vi ở các vị trí như miếu, vượng hay đắc địa thì không cần có những sao tốt khác đi kèm theo thì vẫn nhận được sự phú quý và quyền lực.

3. Ý nghĩa sao Tử Vi khi tọa thủ tại các cung khác

3.1. Cung Quan Lộc

Sao Tử Vi cung Quan Lộc ở Ngọ hoặc đồng cung với Phủ, Tướng, Sát: Bộ sao tốt nhất cho con đường quan lộc. Tuy nhiên, Tử Vi gặp Thiên Tướng là người độc đoán, đam mê đấu đá, tranh giành quyền lực. Tử Vi gặp Thất Sát thì võ thuật chính là sự nghiệp của họ.

Đế Tinh Tử Vi mà gặp Phá Quân, Tham Lang: Đường quan lộ lắm thăng trầm, chưa kể đôi khi tai họa đôi khi ập đến bất ngờ.

3.2. Cung Phu Thê

Người chồng thuộc sao Tử Vi cung Phu Thê sẽ có tính gia trưởng cao nhưng cũng có tinh thần trách nhiệm.

Sao Tử Vi Hóa Quyền, nếu chủ đạo về phía người vợ thì vợ sẽ đoạt quyền chồng, hôn nhân vì thế không như ý muốn nhưng lại không thể chia cắt và sống day dứt, đau khổ. Tuy nhiên, khi gặp được cát tinh, người nữ sẽ giúp chồng có sự nghiệp hiển vinh. Còn gặp hung tinh, thì nội tâm người này vô cùng đau khổ nhưng vẻ bề ngoài vẫn ung dung, tự tại.

3.3. Cung Tài Bạch

Sao Tử Vi về cung Tài Bạch thường vững vàng về tài chính, ngoài ra còn có khả năng lãnh đạo, quản lý người khác tốt.

3.4. Cung Phúc Đức

 Tự tin, thích chi phối người khác và mang trong mình tham vọng trở thành lãnh đạo

Sao Tử Vi ở cung Phúc Đức là đại diện cho những người có tính cách ôn hòa và tấm lòng nhân hậu. Tuy nhiên người này lại chủ quan quá mức nên mắc những sai lầm và tai nạn không đáng có. Họ tự tin, thích chi phối người khác và mang trong mình tham vọng trở thành lãnh đạo. Vì tự tin thái quá nên họ không nghe góp ý của người khác mà thích tự làm theo ý mình.

3.5. Cung Điền Trạch

Khi cung Điền Trạch có chứa sao Tử Vi, bản thân gia chủ có cơ hội mua thêm đất đai, nhà cửa nhưng cũng còn tùy thuộc vào cung mệnh, cụ thể như sau:

Tử Vi ở Miếu – Vượng – Đắc địa: Cuộc sống khá giả hay thậm chí là giàu có, phú quý kéo dài đến đời sau.

Tử Vi cùng cung với Phát, Sát, Tham: Gia đình có của cải dù lớn bao nhiêu cũng không có tài giữ được, phải tán gia bại sản. Nếu không may gặp phải sát tinh còn có khả năng mất hết tất cả, trở thành người vô sản.

3.6. Cung Tử Tức

Luận giải cung sao này có thể cho chúng ta biết được mối quan hệ của mình với con cái, cụ thể:

Cung Tử Tức: Đủ con trai, con gái trong gia đình.

Sao Tử Vi ở Đắc địa trở lên hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng: Nhà đông con, phúc lộc đầy nhà và con cái ai cũng thành công, khá giả.

3.7. Cung Nô Bộc

Tính cách gia trưởng, độc đoán mong muốn người khác làm theo ý mình là đặc điểm nổi bật cũng như yếu điểm lớn nhất của người sở hữu Tử Vi cung Nô Bộc. Để cải thiện tính cách này, họ nên thường xuyên chủ động giúp đỡ mọi người xung quanh và nhận lại trái ngọt tương ứng.

3.8. Cung Huynh Đệ

 Nhiều anh chị em trong gia đình người này giàu có hoặc ít nhất cũng khá giả

Tử vi cung Huynh Đệ có nhiều anh chị em trong gia đình giàu có hoặc ít nhất cũng khá giả. Nếu may mắn mà gặp được cát tinh cùng cung thì họ có thể tin tưởng mà dựa dẫm được.

3.9. Cung Phụ Mẫu

Sao này ở cung Phụ Mẫu mà cha mẹ có chức có quyền thì người ở cung này trong gia đình có xu hướng hay ra lệnh cho người khác và bảo thủ. Số mệnh người này lúc bé không được gần gũi cha mẹ, thiếu sự quan tâm, chăm sóc hoặc bị áp đặt quá mức. Sao Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ, Thiên Tướng thì cha mẹ giàu sang, phú quý, sống thọ, để lại của cải, hỗ trợ, giúp đỡ con cháu.

3.10. Cung Thiên Di

Sao Tử Vi cung Thiên Di ở tuổi Ngọ, Tý gặp Tử Phủ, Vũ Tướng hay Tử Sát: Được xã hội trọng dụng, được nhiều cao nhân giúp đỡ nên phất như diều gặp gió.

Còn nếu gặp Phá Quân, Tham Lang, sát tinh: Lâm vào nghịch cảnh, bị quấy rối và chọc phá.

3.11. Cung Tật Ách

Xét về tính cách, những người mang Tử Vi cung Tật không thích lệ thuộc và độc lập. Hơn nữa, họ có tâm lý ham muốn lãnh đạo và tư duy độc lập. Nhưng họ dễ mắc bệnh, đặc biệt là các căn bệnh về dạ dày, thần kinh. Vì vậy, để cải thiện sức khỏe, họ cần thiết lập cho bản thân chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh.

 

1. SAO THIÊN CƠ LÀ GÌ?

Sao Thiên Cơ là một sao Chính Tinh, thuộc Nam Đẩu Tinh, ngũ hành Mộc,  chủ về sự may mắn, mưu trí, thông minh, tài năng và liên quan đến hệ thần kinh. Thiên Cơ là sao mang tính động, nhưng “động” ở đây không phải là biến động của cuộc đời, mà là động não, giỏi vận động, giao thiệp, phân tích, làm việc có nguyên tắc và uy nghiêm.

Vị trí: Thiên Cơ đứng vị trí thứ 2 trong số 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi, lần lượt: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Phương vị: Nam Đẩu tinh.

Tính: Âm.

Ngũ hành: Mộc.

Loại: Thiện tinh, Thiện Tú.

Tên gọi tắt:  Cơ (còn có tên khác là Thiện)

Đặc tính: Trí tuệ, may mắn, phúc thọ, thiện lành, liên quan đến hệ thần kinh.

Ưu điểm: Thông minh, ôn hòa, tài năng, nhanh nhạy, linh hoạt, khả năng quan sát và nghiên cứu tốt.

Nhược điểm: Trở nên nhạy cảm, dễ bị ám ảnh và hơi cố chấp.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao

Miếu địa: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.

Vượng địa: Tỵ, Thân.

Đắc địa: Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.

Hãm địa: Dần, Hợi.

1.2. Cách an sao

Vị trí của Thiên Cơ được xác định dựa trên chỗ đứng sao Tử Vi, nó luôn nằm sau sao Tử Vi và được an theo chiều ngược kim đồng hồ.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO THIÊN CƠ TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Thiên Cơ cung Mệnh chủ về đương số là người thông minh, ôn hòa, thích làm việc tốt và trân trọng mối quan hệ gia đình. Đương số có tinh thần hiếu học, năng động, tài năng và nhanh nhạy. Với trí óc đa mưu và khả năng thích nghi tốt, đương số thích phân tích vấn đề để đưa ra sách lược, kế hoạch nhằm tư vấn, cố vấn cho người khác.

Nếu Thiên Cơ hãm địa thì chủ về đương số có tính cách cố chấp, đầu óc nhiều ảo tưởng, đa sầu đa cảm và hay lo nghĩ quá nhiều dẫn tới suy nhược thần kinh.

2.2. Sự nghiệp

Thiên Cơ đóng tại Mệnh chủ về đương số dễ làm nhiều nghề khác nhau. Nếu miếu địa thì sự nghiệp dễ thăng tiến, thuận lợi, đương số đảm nhận vị trí cao trong tổ chức, công ty.

Thiên Cơ hãm địa mà gặp thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương,… thì con đường công danh sự nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn, nhưng nếu nỗ lực vẫn có được thành tựu.

2.3. Hôn nhân

Sao Thiên Cơ ở cung Mệnh đương số có được cuộc hôn nhân tốt đẹp, vợ chồng xảy ra tranh cãi nhưng cũng nhanh chóng làm lành. Tuy nhiên nếu hội nhiều sao sát tinh như Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh thì gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho hôn nhân. Đặc biết nếu cung Phu Thê cũng có các sao xấu thì vợ chồng dễ xa cách, chia ly.

2.4. Tài lộc

Đương số là người có tiền nhưng chi tiêu cũng nhiều. Thiên Cơ miếu địa, vượng địa thì tiền của dễ kiếm, không lo thiếu thốn. Hãm địa thì đương số lao tâm kiếm tiền, nhưng về sau vẫn tích lũy được tiền để trang trải cuộc sống.

2.5. Phúc thọ

Sao Thiên Cơ khi đi cùng với nhiều cát tinh chủ về đương số có cuộc sống giàu sang và trường thọ.

Thiên Cơ đắc địa thì đương số tài giỏi, được hưởng nhiều phú quý và phúc thọ song toàn. Hãm địa chủ về đương số có cuộc sống lận đận, hay bôn ba kiếm sống. Nếu gặp thêm nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La… thì dễ gặp tai họa, hoặc bị bệnh nặng và làm ảnh hưởng đến tuổi thọ.

3. Ý NGHĨA SAO THIÊN CƠ TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

Sao Thiên Cơ khi tọa tại mỗi cung trong lá số tử vi sẽ cho đương số biết được những thông tin hữu ích về khía cạnh gia đình, sức khỏe, công danh sự nghiệp, hôn nhân, bạn bè,…

3.1. Cung Phụ Mẫu

Thiên Cơ ở cung Phụ Mẫu ở trạng thái miếu, vượng, đắc địa chủ về cha mẹ thông tuệ, hiền lành, tuy nhiên đương số ít được ở gần cha mẹ. Nếu Thiên Cơ hãm địa thì cha mẹ vất vả, đương số sớm xa nhà.

Gặp Thiên Mã: Lúc bé đương số không ở gần gia đình, khi lớn lên lấy người ở xa. Đương số không phụng dưỡng cha mẹ nhiều, dễ xa cách với cha mẹ.

Hội nhiều sao xấu Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Âm Sát, Kiếp Sát: Gia đình không được trọn vẹn, dễ có mẹ kế hoặc cha dượng. Đương số cũng được người khác nhận làm con nuôi từ bé.

Gặp Cự Môn: Khi còn nhỏ, đương số không nhận được nhiều tình thương yêu, chăm sóc của cha mẹ.

Gặp Thái Âm hoặc Thiên Lương: Cuộc sống gia đình hạnh phúc, đương số được bố mẹ che chở.

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ không giàu cũng không nghèo. Cha mẹ và con cái khó hòa hợp với nhau.

3.2. Cung Phúc Đức

Sao Thiên Cơ ở cung Phúc Đức đắc địa chủ về đương số tư tưởng nhạy bén, họ hàng tình cảm như anh em. Thiên Cơ hãm địa thì đương số kém phúc, lao tâm lao lực, suy nghĩ bất an, mất ngủ dẫn đến tuổi thọ bị ảnh hưởng, họ hàng xung đột nhau.

Gặp Thiên Lương: Cuộc sống hạnh phúc, sống thọ. Họ hàng quý hiển.

Gặp Thái Âm tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng thịnh vượng.

Gặp Thái Âm tại Dần: Không được hưởng phúc lộc dồi dào nên cuộc đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, nhưng phụ nữ trong họ hay trắc trở về chồng con, lại có người trăng hoa.

Gặp Cự Môn: Tuy được hưởng phúc, nhưng lúc thiếu thời thường chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.

3.3. Cung Điền Trạch

Cung Điền Trạch có sao Thiên Cơ chủ về đương số là người được thừa hưởng đất đai của ông bà, cha mẹ và tự mua được đất đai từ tiền riêng của mình.

Gặp Hóa Kỵ: Không được hưởng tài sản của cha mẹ nhưng tự bản thân mua được nhà đất. Tuy nhiên nhà cửa mua cũng không giữ được lâu hoặc chuyển nhà ở, nơi làm việc.

Gặp Thái Âm: Nhà cửa không ổn định, ở nhiều nơi hoặc lúc mua lúc bán. Tuy nhiên đến trung vận thì dễ có nhà của riêng mình.

Gặp Thái Âm và Địa Không hoặc Địa Kiếp: Khó khăn trong việc mua nhà ở.

Gặp Cự Môn và Thiên Hình, Đại Hao: Mọi người trong gia đình không được hòa thuận, xảy ra tranh chấp, bất đồng ý kiến với nhau về chuyện điền sản.

Gặp Thiên Lương: Đến trung niên đương số mới có nhà riêng, còn trước đó sẽ đi ở nhờ hoặc ở nhà thuê.

Gặp Thiên Lương và Lộc Tồn, Thiên Mã: Mua nhà ở xa quê, việc buôn bán kinh doanh điền sản ở xa cũng thu về nhiều lợi nhuận.

Hãm địa: Gia đình có cãi vã hoặc chủ về nhà của đương số ở khu vực ồn ào, thiếu an ninh. Bản thân đương số cũng khó tạo dựng được nhà cửa, điền sản lại hay thay đổi chỗ ở.

3.4. Cung Quan Lộc

Sao Thiên Cơ ở cung Quan Lộc chủ về cuộc đời đương số sẽ làm nhiều nghề khác nhau, không giữ chuyên một nghề. Đương số phù hợp làm những công việc liên quan đến đầu óc, khéo léo, môi trường làm việc thoải mái. Tuy nhiên nếu ở trạng thái hãm địa thì chủ về công việc luôn biến động, khó có công danh.

Gặp cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Tọa: Sự nghiệp công danh của đương số phát triển ở nhiều phương diện hoặc làm kiêm nhiều nghề nhiều chức.

Gặp Hóa Khoa, Văn Xương hoặc Văn Khúc: Nên làm các công việc liên quan đến văn hóa hoặc cộng đồng, xã hội thì sẽ thành danh.

Miếu địa gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa: Nên làm việc trong chính giới.

Hãm địa gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nên làm việc trong công ty lớn, làm những công việc có tính phục vụ công cộng thì tốt. Đương số cũng thay đổi công việc hoặc làm những nghề có tính lưu động.

Gặp Hoa Cái: Theo nghề liên quan đến tôn giáo.

Gặp Thái Âm: Điều này sẽ làm tăng tính lưu động trong công việc, khiến sự nghiệp của đương số có nhiều biến động.

Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương: Nên làm công chức hoặc làm việc trong các công ty, tập đoàn lớn, có tính phục vụ thì hiển đạt.

Gặp Hóa Kỵ, Tiểu Hao hoặc Đại Hao: Dễ vì sự nghiệp mà dính vào kiện tụng, tranh chấp, phạm pháp.

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Dễ có công danh sự nghiệp tốt, phú quý song toàn nhưng không được hiển hách lắm.

Tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng và chật vật kiếm sống.

Gặp Hoa Cái: Theo nghề liên quan đến tôn giáo

Gặp Hoa Cái: Theo nghề liên quan đến tôn giáo

3.5. Cung Nô Bộc

Cung Nô Bộc có sao Thiên Cơ chủ về đương số giao lưu rộng rãi, có các cấp độ tầng bậc bạn bè thân sơ khác nhau. Bạn bè phần nhiều là người tài giỏi, quan hệ thân thiết như anh em trong nhà. Tuy nhiên nếu hãm địa thì chủ về bạn bè hay thay đổi, đề phòng bị bạn bè hoặc cấp dưới oán trách, phản bội.

Miếu địa, vượng địa: Nhiều bạn bè đắc lực. Nếu làm chủ, đương số dễ có người dưới quyền tốt nhưng làm trợ thủ đắc lực không được bền. Bạn bè tốt nhưng cũng có lúc thay đổi.

Hãm địa: Bạn bè tuy nhiều, nhưng bạn kết oán cũng nhiều.

Gặp Kình Dương hoặc Đà La: Bị bạn bè hoặc người dưới quyền làm liên lụy.

Gặp Thiên Hình: Bị bạn bè hoặc người dưới quyền hãm hại.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Giữa đương số và bạn bè, người dưới quyền có nhiều tranh đoạt.

Gặp Hóa Lộc: Vì tiền mà xảy ra tranh đoạt giữa bạn bè với nhau.

Gặp Đại Hao, Địa Không hoặc Địa Kiếp: Vì theo bạn bè mà phá tài, hoặc vì thay đổi người dưới quyền mà tổn hao tiền bạc, hay cũng vì tranh chấp mà phá tán hao tài.

Gặp Hóa Kỵ và Thiên Hình: Tranh chấp, kiện tụng với bạn bè hoặc người dưới quyền.

Gặp Thái Âm: Giao du rộng, cũng nên đề phòng bạn bè hoặc người dưới quyền âm mưu.

Gặp Cự Môn: Dễ bị điều tiếng thị phi với bạn bè một cách vô vị. Hoặc dù đương số có lòng khoan hậu nhưng vẫn bị người dưới quyền oán trách.

Gặp Thiên Lương: Kết giao với bạn bè tốt, nhưng mối quan hệ không được lâu dài.

3.6. Cung Thiên Di

Cung Thiên Di có sao Thiên Cơ chủ về việc có lợi nếu đương số rời khỏi quê hương để phát triển. Nếu ở quê hương, đương số sẽ khó được ổn định, hay đứng núi này trông núi nọ, hơn nữa còn dễ sinh điều tiếng thị phi.

Đắc địa: Ra ngoài thì mọi sự được hành thông, gặp quý nhân phù trợ.

Hãm địa: Xa nhà không được yên thân, khó được trợ giúp ngoài xã hội, bôn ba vất vả, gặp tiểu nhân hãm hại.

Gặp sát tinh như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu: Đi xa gặp bất lợi, có điều tiếng thị phi, phá tài, nạn tai hung hiểm bất ngờ.

Gặp Thái Âm: Đi xa kiếm được tiền bạc.

Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc: Đi xa sẽ có tài khí.

Gặp Thiên Mã: Phát đạt ở phương xa.

Gặp Cự Môn: Nên xuất ngoại để sáng lập sự nghiệp, nhưng dùng tài ăn nói, ngôn ngữ để kiếm tiền thì tốt hơn.

Gặp Thiên Lương: Xuất ngoại có nhiều cơ hội để phát triển hoặc chủ về được quý nhân trợ lực.

3.7. Cung Tật Ách

Sao Thiên Cơ ở cung Tật Ách chủ về đương số dễ mắc các bệnh về thần kinh, hoặc bệnh về chân tay tuy nhiên cứu giải được.

Gặp Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu: Nếu là nữ mệnh thì gặp nhiều vấn đề về bệnh phụ khoa.

Gặp Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao: Mắc bệnh cần phẫu thuật.

Đi cùng các sao thuộc hành Thủy như Thái Âm, Thiên Đồng, Văn Khúc, Hữu Bật, Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Hồng Loan: Dễ mắc các bệnh như rối loạn nội tiết, nóng trong người.

Gặp Cự Môn: Dễ gặp bệnh khí huyết không lưu thông, đầy hơi khó tiêu.

Gặp Thiên Lương: Dễ bị rối loạn tiêu hóa.

Gặp Thiên Lương và Kình Dương hoặc Đà La: Gan, mật hoạt động không tốt khiến nóng trong người, mụn nhọt.

Gặp Thiên Hình: Dễ bị viêm ruột thừa.

Gặp sao Phi Liêm và các sao sát tinh như Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp: Dễ mắc bệnh sán lá gan, giun chui ống mật.

3.8. Cung Tài Bạch

Cung Tài Bạch có sao Thiên Cơ chủ về đương số kiếm tiền một cách lương thiện, tay trắng lập nghiệp, nhờ các mối quan hệ mà có tiền tài.

Miếu địa, vượng địa: Hay thay đổi cách kiếm tiền, tiền tài dù đến dù đi nhưng không lo thiếu thốn.

Hãm địa: Nguồn tiền tài có nhiều biến hóa rắc rối, gặp khó khăn. Còn chủ về lao tâm lao lực, kiếm tiền nhưng hao tổn cũng nhanh.

Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc: Trở thành người giàu có, tiền của dồi dào.

Gặp Lộc Tồn mà không có Hóa Lộc hay Thiên Mã: Bị tiểu nhân dòm ngó, phá hoại, khó mà làm ăn được, dẫn đến tiền bạc không được nhiều.

Đi cùng các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Có được tiền bạc sau khi đã trải qua gian khổ.

Gặp Thái Âm: Tay trắng làm nên sự nghiệp, có tiền bạc.

Gặp Cự Môn: Lao thần phí sức, cạnh tranh đa đoan. Phàm chuyện gì lúc chưa vào tay thì chẳng ai chú ý, nhưng khi tiến hành làm thì có người khác giành giật, tranh đoạt. Hơn nữa, bạn muốn có tiền bạc thì cần sử dụng tài ăn nói nhiều.

Gặp Thiên Lương: Dùng xảo kế để mưu cầu tiền bạc.

Gặp Thiên Lương và có thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: Dù có dùng mọi cách để kiếm tiền thì cũng chủ về cuộc sống vất vả, khổ sở.

Gặp Đại Hao, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu: Không có nhiều cơ duyên phát tài, tiền bạc có đến rồi cũng đi nhanh.

Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc: Trở thành người giàu có

Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc: Trở thành người giàu có

3.9. Cung Tử Tức

Thiên Cơ nhập cung Tử Tức chủ về con cái nhanh nhẹn, hoạt bát, mối quan hệ với con cái như anh em.

 

Miếu địa, vượng địa: Con cái thông minh, cơ trí, khéo léo. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con hài hòa, tình cảm gắn bó.

Hãm địa: Không có con hoặc ít con. Con cái khó dạy bảo, hay bất hòa với cha mẹ.

Độc tọa đắc địa tại Tý, Ngọ, Mùi: 2 con.

Gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Đại Hao tại Dậu: Nhiều con gái, ít con trai.

Gặp Thái Âm: Có cả con trai con gái.

Gặp Thiên Lương tại Dần: Dễ có nhiều con trai.

Gặp Cự Môn: 1 con.

Gặp Thiên Lương tại Thìn: Nhiều con.

Gặp Thiên Lương tại Tuất: Sinh con gái nhiều hơn con trai.

Gặp Thái Âm tại Thân: Nhiều con, nếu gái nhiều hơn trai thì con cái mới dễ nuôi.

Gặp Cự Môn: Ít con. Nếu đương số sinh con muộn thì con dễ nuôi con và sau này con mới khá giả.

3.10. Cung Phu Thê

Sao Thiên Cơ tại cung Phu Thê chủ về vị hôn phối dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh sống, nhưng lại là người dễ thay đổi tình cảm.

Nếu là nam mệnh, nên lấy vợ nhỏ tuổi hơn mình, cần chênh lệch từ ba tuổi trở lên. Vợ là người khéo léo, biết chăm lo cho gia đình nhưng dễ bất hòa với người thân.

Nếu là nữ mệnh, ấy được chồng lớn tuổi, có tiềm lực về kinh tế từ trước khi kết hôn nên cuộc sống của hai không có quá nhiều vất vả, khổ cực.

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn bạn nhiều.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Lận đận chuyện tình duyên, dễ chậm gia đạo, vợ chồng xung khắc.

Gặp Thiên Lương: Xu hướng lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, quen biết trước.

Gặp Cự Môn: Vợ chồng tài giỏi, có chức quyền. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người dễ bất hòa, lập gia đình lần 2.

Gặp Thái Âm tại Dần, Thân: Gia đạo có sự vui vẻ.

Gặp Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Hay kén chọn, hay ghen.

Gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Cuộc sống của hai người khó được hạnh phúc lâu dài, sinh ly tử biệt.

Gặp Thái Âm, Thiên Lương: Tình duyên có sự may mắn, không chỉ lấy được người có dung mạo đẹp mà tính cách hiền lành, vợ chồng yêu thương lẫn nhau. Đồng thời cuộc sống còn dư dả về tiền bạc, có địa vị.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Thiên Cơ ở cung Huynh Đệ đắc địa thì chủ về anh chị em yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, anh em đều là người lương thiện, hiền hòa. Nếu Thiên Cơ hãm địa thì chủ về anh chị em không hợp nhau, xa cách cả về tình cảm và địa lý.

Gặp Thiên Lương, Thiên Hình: Anh chị em có tranh chấp, kiện tụng.

Gặp sát tinh như Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Thiên Mã: Anh em dễ sống xa cách nhau hoặc gặp hạn nặng thì sinh ly tử biệt.

Gặp Cự Môn: Gia đình ít anh em, nhưng dễ xảy ra nhiều tranh chấp, cãi vã.

Gặp Hóa Kỵ và các sao sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Cha mẹ có một mình đương số là con.

Gặp Thái Âm và hội cùng sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Gia đình ít anh chị em nhưng sẽ sống xa nhau.

Gặp Thiên Lương: Gia đình có ít anh em nhưng sống xa nhau do hoàn cảnh gia đình. Về sau, anh em sẽ trùng phùng về sống với nhau hòa thuận.

4. Ý NGHĨA SAO THIÊN CƠ KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Sao Thiên Cơ khi đi cùng các sao trong tử vi khác sẽ thể hiện nhiều ý nghĩa khác nhau tùy vào tính chất của sao kết hợp.

4.1. Những bộ sao tốt

Thiên Cơ, Thiên Lương tại Thìn, Tuất: Tài trí, đức độ và phú quý song toàn.

Thiên Cơ, Cự Môn tại Mão, Dậu: Có tài có đức, mưu lược, giàu có, sự nghiệp bền vững.

Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan: Nữ mệnh là người đảm đang, giỏi giang, khéo léo.

Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan: Nữ mệnh là người đảm đang, giỏi giang

Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan: Nữ mệnh là người đảm đang, giỏi giang

4.2. Những bộ sao xấu

Đi cùng sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La: Tình tình xảo trá, làm công việc phạm pháp.

Thiên Cơ, Thiên Lương gặp thêm Tuần, Triệt hoặc sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Tang Môn, Bạch Hổ: Cuộc sống vất vả, gian truân, trắc trở.

Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần, Thân gặp Văn Xương: Ham mê sắc dục, trăng hoa, phóng đãng, nhục dục, lẳng lơ.

4.3. Các cách cục đặc biệt

Cơ Nguyệt Đồng Lương: Cách này là có 4 sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương ở tại cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc (Cần xuất hiện đồng thời cả 4 sao). Đây là cách chủ về đương số có tài hoạch định, năng lực làm việc và trợ giúp tốt. Nếu làm việc trong cơ quan nhà nước, sự nghiệp hành chính sẽ có sự phát triển tốt, đảm nhiệm chức vụ cao. Đương số phù hợp làm trong lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi trí tuệ, chất xám, kỹ thuật, hay các nghề tư vấn, kinh doanh cửa hàng.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO THIÊN CƠ

Sao Thiên Cơ là một sao mang tính chất biến đổi và linh hoạt trong tử vi. Khi gặp các sao xấu hoặc vào hạn, Thiên Cơ cũng mang lại những rắc rối, bất ổn trong cuộc sống. Để giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực của sao Thiên Cơ, cần áp dụng những biện pháp hóa giải phù hợp.

5.1. Khi gặp hạn

Sao Thiên Cơ khi vào hạn mà gặp các sao như Thiên Sứ, Tang Môn, Thiên Khốc, Thái Tuế… thì đương số dễ bị ốm đau, tai nạn, gặp chuyện tang thương, rơi vào thị phi. Để giảm bớt những tác động xấu này, đương số áp dụng các biện pháp hóa giải:

Làm việc thiện, tu dưỡng bản thân, tích lũy công đức để giúp giảm bớt nghiệp xấu và mang lại sự an lành, may mắn.

Rèn luyện thân thể và tinh thần bằng cách tập thể dục, yoga, thiền định để giữ cho cơ thể khỏe mạnh và tinh thần thư thái. Tạo lập thói quen sống lành mạnh, ăn uống điều độ và nghỉ ngơi đầy đủ.

Tránh tranh cãi, mâu thuẫn và nên tạo dựng mối quan hệ tốt với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Học cách lắng nghe, chia sẻ và đồng cảm để xây dựng sự hòa hợp và hỗ trợ lẫn nhau.

5.2. Khi gặp sao xấu

Sao Thiên Cơ khi gặp các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Tang Môn, Bạch Hổ,… gây ra những hung hại cho đương số. Cuộc sống gặp nhiều vất vả, trắc trở, đôi khi trở nên bất lương. Để cuộc sống ổn định và tốt đẹp hơn, đương số tham khảo những cách:

Không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng để có cơ hội thành công, giúp cuộc sống trở nên sung túc, đầy đủ hơn.

Tích cực làm việc tốt, giúp đỡ người khác, làm nhiều điều thiện để tích đức.

Duy trì lối sống tĩnh tâm, tránh xa những cám dỗ cũng như các hành vi tiêu cực và trái đạo đức. Đương số hãy tìm đến thiền định, phật pháp để cải thiện tư duy, sống tích cực và hướng thiện.

Khi cần thực hiện những việc quan trọng như ký kết hợp đồng, bắt đầu công việc mới, đương số xem ngày giờ tốt để thực hiện.

Rèn luyện sức khỏe, duy trì thể trạng tốt để chống chọi với các thách thức trong cuộc sống.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO THIÊN CƠ TẠI MỆNH

Để hoàn thiện bản thân và đạt được thành công hơn trong cuộc sống, sự nghiệp, người có sao Thiên Cơ ở Mệnh nên phát huy ưu điểm và cải thiện những hạn chế của mình.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Người có sao Thiên Cơ ở Mệnh nổi bật với những ưu điểm như thông minh, nhanh nhạy, linh hoạt và có khả năng quan sát tốt. Để phát huy tối đa những ưu điểm này, đương số tham khảo những lời khuyên:

Tận dụng thông minh và khả năng nhanh nhạy để liên tục học hỏi và nghiên cứu. Đây là cách giúp đương số mở rộng kiến thức và kỹ năng, từ đó nâng cao sự hiểu biết và thành công trong nhiều lĩnh vực.

Sử dụng linh hoạt và khả năng quan sát để tương tác và giao tiếp hiệu quả với mọi người. Kỹ năng này không chỉ giúp đương số xây dựng mối quan hệ tốt mà còn mở ra cơ hội mới.

Luyện tập và phát triển khả năng quan sát bằng việc thường xuyên tham gia vào việc nhận định, phân tích mọi vấn đề, tình huống dựa trên góc nhìn chi tiết hoặc tổng quát của bản thân.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Người có sao Thiên Cơ ở Mệnh nhạy cảm, dễ bị ám ảnh và hơi cố chấp. Để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ các nhược điểm này, đương số hãy tham khảo một số lời khuyên:

Tự quản lý cảm xúc và căng thẳng để giảm thiểu sự nhạy cảm. Đương số áp dụng các kỹ năng như yoga, thiền định hoặc thể dục để giúp cân bằng tâm trí.

Học cách nhận biết và xử lý cảm xúc một cách khách quan. Điều này bao gồm việc đánh giá lại các tình huống một cách lý trí hơn là dựa vào cảm xúc mạnh mẽ.

Lắng nghe và tôn trọng quan điểm của người khác, ngay cả khi chúng khác với ý kiến của mình. Thay vì cố chấp với ý kiến của mình, hãy học cách mở rộng góc nhìn và quan điểm. Điều này sẽ giúp đương số lĩnh hội được nhiều điều mới mẻ.

Thực hiện các hoạt động thú vị và sáng tạo để giữ cho tâm trí luôn cân bằng và không bị ám ảnh bởi một vấn đề hay ý tưởng nào đó.

1. SAO THÁI DƯƠNG LÀ GÌ?

Sao Thái Dương là một sao Chính Tinh, thuộc ngũ hành Hỏa, chủ về người cha, sự thông minh, khôn ngoan, uy quyền, tài lộc, phúc thọ. Thái Dương tượng trưng cho mặt trời, cho ánh sáng soi chiếu rõ vạn vật, vì thế nó cũng tượng trưng cho thời thế, tượng cho sự sáng tỏ.

Vị trí: Thái Dương nằm ở vị trí thứ 3 trong vòng Tử Vi với thứ tự các sao lần lượt là: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng và Liêm Trinh.

Phương vị: Nam đẩu tinh.

Tính: Dương.

Ngũ hành: Hỏa.

Loại: Quý tinh, Quyền tinh.

Tên gọi tắt: Nhật.

Đặc tính: Uy quyền, tài lộc, phúc thọ, địa vị, tượng người đàn ông.

Ưu điểm: Thông minh, thẳng thắn, cương trực, nhân hậu, đoan chính, hóa giải sự hung hại của một số sao xấu, có lợi cho công danh, tuổi thọ.

Nhược điểm: Không bền chí, chóng chán, đa sầu, đa cảm, đôi khi nóng nảy, chuyên quyền, cuộc sống nhiều biến động.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao

Miếu địa: Tỵ, Ngọ.

Vượng địa: Dần, Mão, Thìn.

Đắc địa: Sửu, Mùi.

Hãm địa: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.

1.2. Cách an sao

Sao Thái Dương được an theo vị trí của sao Tử Vi. Từ cung có sao Tử Vi, cung liền kề theo chiều nghịch kim đồng hồ an sao Thiên Cơ. Sau đó, bỏ cách 1 cung sẽ an Thái Dương.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO THÁI DƯƠNG TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Người có sao Thái Dương ở Mệnh có tính cách cởi mở, hoạt bát và tự tin. Đương số thông minh, thẳng thắn, chính trực nhưng đôi lúc khá nóng nảy và chuyên quyền.

Cung Mệnh có sao Thái Dương cũng chủ về đương số có tính cách nhân hậu, hướng về những điều cao cả, đẹp đẽ trong cuộc sống. Đương số cũng là người thích cho đi mà không tính toán.

Tuy nhiên Thái Dương hãm địa ở Mệnh thì đương số lại có tính cách cao ngạo, thích thể hiện, thích sự hào nhoáng, khoe khoang và có xu hướng ham mê các trò tiêu khiển, cờ bạc. Tính cách cả thèm chóng chán, không bền chí nên khó có được thành công.

2.2. Sự nghiệp

Thái Dương đắc địa thì đương số dễ có uy quyền và địa vị lớn trong xã hội, sự nghiệp công danh hiển hách, quý hiển.

Lá số có sao Thái Dương chiếu mệnh phù hợp làm các công việc như bác sĩ, luật sư, công tác xã hội hoặc trong giới truyền thông,…

 Người có sao Thái Dương chiếu mệnh phù hợp làm các công việc như bác sĩ

Thái Dương hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó thành công.

2.3. Hôn nhân

Thái Dương thông thường chủ về hôn nhân thuận lợi, suôn sẻ, cuộc sống vợ chồng hòa hợp, không lo nhiều về vấn đề cơm áo gạo tiền. Đương số trân trọng đối phương một cách vô điều kiện và toàn tâm toàn ý hướng về họ.

2.4. Tài lộc

Thái Dương miếu, vượng, đắc địa thì chủ về cuộc sống sung túc, có tài lộc vượng phát, giàu sang. Đương số kiếm tiền dễ dàng, tích trữ được nguồn tài chính ổn định cho mình.

Thái Dương miếu, vượng, đắc địa thì chủ về cuộc sống sung túc, có tài lộc vượng phát, giàu sang

Tuy nhiên khi Thái Dương hãm địa thì đương số kiếm tiền gian khổ, chi tiêu phung phí, dù nhất thời giàu có cũng không thể giữ lâu.

2.5. Phúc thọ

Thái Dương hãm địa hoặc gặp nhiều sát tinh như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì đương số dễ mắc bệnh tật, tai họa, bị tật về mắt, tha phương mới sống lâu được.

Thái Dương miếu, vượng, đắc địa gặp nhiều sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì cuộc sống  ổn định và được tăng phúc tăng thọ.

3. Ý NGHĨA SAO THÁI DƯƠNG TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

Thái Dương là sao quý tinh, mang nhiều tính chất tốt đẹp, khi đóng tại các cung trong tử vi sẽ thể hiện nhiều ý nghĩa hung cát dựa vào vị trí đứng và các sao đi cùng.

3.1. Cung Phụ Mẫu

Sao Thái Dương cung Phụ Mẫu đắc địa chủ về cha mẹ có danh tiếng, quyền lực, không có hình khắc, sống thọ, cuộc sống khá giả, hết lòng vì con cái. Hãm địa thì bất lợi cho cha.

Miếu địa gặp Hóa Khoa hoặc Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật: Cha mẹ giàu có, nắm quyền sự nghiệp.

Gặp Hóa Kỵ, Địa Không hoặc Địa Kiếp, Thiên Hình: Khắc cha mẹ, nên rời xa quê hương để lập nghiệp, ổn định gia đình riêng thì tốt. Hoặc đương số đi làm con nuôi của người khác để cải thiện vận mệnh.

Gặp Thiên Lương, Thiên Thọ, Giải Thần, Thiên Phúc: Khắc cha.

Gặp Cự Môn: Gặp nhiều bất hòa với cha do sự khác biệt giữa 2 thế hệ, đặc biệt là xung khắc về lời nói.

Tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: Cha mẹ dễ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi cho cha nhiều hơn mẹ.

Tại cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: Số cha mẹ vất vả, đương số sớm xa cách một trong hai người.

3.2. Cung Phúc Đức

Sao Thái Dương cung Phúc Đức miếu địa, vượng địa, đắc địa chủ về đương số có phúc thọ, có quý nhân phù trợ, trong dòng họ có người có danh tiếng.

Thái Dương thủ cung Phúc Đức hãm địa thì đương số lao tâm phí lực, lo toan, vất vả. Dòng họ khó có người cao quý, hay có xích mích.

Gặp Thái Âm tại Sửu, Mùi: Phúc trạch bình thường, hạnh phúc chẳng được trọn vẹn. Trong họ có nhiều người sang và cũng lắm kẻ hèn.

Gặp Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ: Bị giảm phúc thọ.

3.3. Cung Điền Trạch

Thái Dương tại cung Điền Trạch chủ về điền sản lúc tăng lúc giảm, được thừa hưởng đất đai, nhà cửa do ông bà, cha mẹ để lại. Tuy nhiên do tính chất động của sao Thái Dương mà đương số hay thay đổi chỗ ở, đất cát mua rồi lại bán. Vì vậy, nếu đương số muốn kinh doanh bất động sản thì cần hết sức chú ý. Nếu nắm bắt thời cơ không tốt có thể dẫn tới tay trắng.

Miếu địa: Nhiều điền sản, nhà cửa rực rỡ, sang trọng nhưng vẫn chủ về sự thay đổi thất thường.

Hãm địa: Dù gặp cát tinh cũng không nên kinh doanh điền sản, e rằng dễ có tổn thất.

Gặp Hóa Kỵ: Nên đề phòng nam giới trong nhà bị ốm đau, hình thương (như ông ngoại, cha sẽ bị bệnh)

Gặp Thái Âm: Nên mua nhà cửa ở nơi sinh ra hoặc ở nơi sống lâu thì tốt.

Gặp Cự Môn: Mua thêm nhà cửa đất đai ở nước ngoài.

Gặp Thiên Lương: Thường có tranh chấp tài sản chung như anh chị em tranh chấp đất đai nhà cửa của cha mẹ để lại, vợ chồng tranh chấp đất đai nhà cửa trong tài sản chung.

Gặp Thiên Lương, thêm Kình Dương hoặc Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng cung hoặc hội chiếu: Vì tài sản chung mà xảy ra kiện tụng. Nên chú ý việc kinh doanh nhà cửa, địa ốc sẽ không được thuận lợi, dễ dẫn đến tiền bạc bị hao hụt.

3.4. Cung Quan Lộc

Sao Thái Dương ở cung Quan Lộc chủ về đương số làm việc trong chính giới hoặc kinh doanh buôn bán, hoặc nên làm các công việc mang lại lợi ích cho con người, xã hội, phục vụ cộng đồng. Sự nghiệp dễ hưng thịnh, có địa vị cao trong xã hội, hoặc chủ về có nhiều học trò.

 Sao Thái Dương ở cung Quan Lộc chủ về đương số làm việc trong chính giới hoặc kinh doanh buôn bán

Miếu địa gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn Xương: Làm việc trong chính giới hay kinh doanh đều tốt, được phú quý.

Tại Ngọ: Cách “bách quan triều củng”, chủ về người tài giỏi, trở thành nhân vật quan trọng trong chính giới.

Miếu địa gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Thiên Hình, Đại Hao: Trong thành công có thất bại, bôn ba vất vả, ít có thành tựu.

Hãm địa: Sự nghiệp trước sau vẫn không được khởi sắc, hay thay đổi công việc hoặc bỏ dở giữa chừng. Danh tiếng kém, nhiều thị phi tuy nhiên nếu nỗ lực cố gắng sau cùng cũng có thành tựu.

Hãm địa gặp Hóa Kỵ: Một khi sự nghiệp đã tiến triển, thì thị phi, ganh ghét sẽ theo đó mà đến. Đương số không thích hợp làm việc trong chính giới, mà thích hợp với ngành tư pháp, pháp luật, bác sĩ, công việc xã hội,…

Hãm địa gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc: Làm công việc mang tính quảng bá, marketing.

Hãm địa gặp Long Trì hoặc Phượng Các: Thích hợp trong lĩnh vực nghiên cứu về khoa học.

Hãm địa gặp Địa Không, Địa Kiếp: Nên khởi nghiệp bằng tài sáng tạo, tưởng tượng thì tốt.

Gặp Thái Âm: Công danh sự nghiệp phú quý. Thích hợp làm việc trong chính giới, thương nghiệp.

Gặp Cự Môn, Lộc Tồn, Thiên Mã: Theo ngành ngoại thương. Chủ về được nhiều người xem trọng.

Gặp Cự Môn tại Dần: Có công danh hiển hách, nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán.

Gặp Thiên Lương tại Dậu: Có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lận đận. Nên chuyên về y dược hay sư phạm thì tốt.

3.5. Cung Nô Bộc

Thái Dương cung Nô Bộc chủ về có bạn bè, cấp dưới đắc lực, giúp đương số có danh tiếng. Tuy nhiên đôi khi bị bạn bè hoặc người dưới quyền trách móc. Đương số là người hiếu khách, bạn bè nhiều nhưng tri kỷ ít, bản thân bạn cá tính, phóng khoáng, thích cứu tế cho người khác nhưng mình cầu người giúp đỡ thì lại hiếm có. Trong quan hệ xã giao xảy ra hiểu lầm, lấy oán báo ân.

Miếu địa, vượng địa: Hiểu được mọi lẽ, thích giúp đỡ mọi người, được bạn bè, đồng nghiệp có hỗ trợ đắc lực, trợ giúp đương số khi cần.

Hãm địa: Bạn bè có cũng như không, bằng mặt không bằng lòng.

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp: Bị người khác mưu hại.

Gặp Thái Âm: Duyên với người tốt, có lúc được bạn bè hữu ích hay người dưới quyền trợ lực khá nhiều, đặc biệt là người khác giới.

Gặp Hóa Kỵ: Thị phi. Đương số bị bạn bè, đồng nghiệp hoặc người dưới quyền trách móc, có lúc bị cấp trên trách phạt.

Gặp Hóa Kỵ, Kình Dương hoặc Đà La: Nên đề phòng người dưới quyền có thể có mưu tính không tốt.

Gặp Cự Môn: Vì bạn bè, người dưới quyền mà vướng thị phi, tranh chấp.

3.6. Cung Thiên Di

Sao Thái Dương cung Thiên Di thông thường chủ về đi xa hoặc đi nơi khác ở thì có thể thành sự nghiệp.

Miếu, vượng, đắc địa: Dễ gặp được quý nhân phù trợ, ra ngoài được nhiều người kính trọng, tài lộc dồi dào.

Hãm địa: Nếu xuất ngoại bôn ba bận rộn, lao tâm lao lực, nên hạn chế đi đường ban đêm.

Gặp Hóa Kỵ: Bôn ba nhiều nhưng cuối cùng chẳng có thành tựu, cũng chủ về nhiều điều tiếng thị phi. Có điều, nếu ở nơi xa mà dạy học, làm công việc nghiên cứu học thuật, hoặc làm luật sư, bán hàng thì cũng tốt.

Gặp Thái Âm: Xuất ngoại ắt bận rộn, vất vả, khó nên sự nghiệp.

Gặp nhiều cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật: Được nhiều quý nhân trợ lực, có thể phát đạt.

Gặp Thiên Lương: Nếu xuất ngoại cầu danh sẽ thuận lợi, cũng chủ về việc đi xa cầu học cũng có thể thành tài.

Có đủ bộ sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn: Đạt được danh thành lợi tựu ở quê người.

3.7. Cung Tật Ách

Sao Thái Dương ở cung Tật Ách chủ về việc đương số dễ mắc các bệnh về tim mạch, huyết áp, tiểu đường hoặc tắc nghẽn mạch máu. Các bệnh này có các biểu hiện chóng mặt, hoa mắt, đau đầu. Vì vậy khi gặp các triệu chứng này, đương số nên đi khám để điều trị bệnh sớm nhất.

Gặp Hóa Kỵ, Kình Dương hoặc Đà La tại Ngọ: Mắt dễ bị tổn thương hoặc các bệnh về mắt, như cận thị, loạn thị, viễn thị, đau mắt đỏ…

Gặp các sao thuộc ngũ hành Mộc như Ân Quang, Bát Tọa, Tướng Quân, Hóa Lộc, Đào Hoa, Thiên Tài: Dễ gặp bệnh về nội tiết.

Gặp Thái Âm: Tâm thận bất giao, âm dương bất hòa. Vì vậy cũng chủ về dễ bị bệnh hệ thần kinh, nhẹ thì mất ngủ.

Gặp Cự Môn, Đà La: Gặp tình trạng đau đầu kéo dài.

Gặp Thiên Lương: Mắc các bệnh hệ nội tiết và hệ tuần hoàn.

Gặp Thiên Lương, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Hệ tiêu hóa không tốt.

Gặp Thiên Lương, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gặp các bệnh về dạ dày, bệnh nội tiết hoặc gặp tình trạng dị ứng, sởi, nổi mề đay.

3.8. Cung Tài Bạch

Sao Thái Âm thủ cung Tài Bạch miếu địa, vượng địa thông thường đều chủ về kiếm tiền vất vả, bôn ba nhưng mang lại thành quả. Tuy nhiên bản thân Thái Dương có một đặc tính, đó là “cho đi mà không nhận về” nên dù nhập miếu vượng, cũng chủ về cuộc đời gánh vác trọng trách nặng, vì gia đình, vì giúp đỡ anh em, bạn bè, thậm chí người dưới quyền, mà chi tiêu rất lớn. Hãm địa thì chủ về tiền đến rồi tiền đi, trước sau đều khó tích lũy.

Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã: Tuy đương số lao tâm kiếm tiền, lo toan nghĩ ngợi, nhưng cũng trở thành đại phú.

Hội Hóa Kỵ, Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao: Trải qua nhiều vất vả mà không được gì, là người bận rộn vì người khác, thậm chí bản thân làm nhiều mà người khác được hưởng.

Gặp Cự Môn: Tiền bạc của đương số do cạnh tranh mà có được, dễ sáng lập sự nghiệp riêng, có được tiền của.

Gặp Thái Âm: Tiền của trước tán sau tụ.

Gặp Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật: Được người ta đề bạt, ủng hộ mà phát tài.

Gặp Kình Dương, Thiên Hình: Vì tiền bạc mà sinh kiện tụng.

 Gặp Kình Dương, Thiên Hình: Vì tiền bạc mà sinh kiện tụng

3.9. Cung Tử Tức

Thái Dương ở Tử Tức chủ về có con trai, con cái thành đạt, dễ có tiếng tăm và xuất ngoại.

Tại Thìn, Tỵ, Ngọ: Nhiều con, sau này đều quý hiến. Dễ có con trai nhiều hơn con gái. Chủ về con cái thông minh, sáng lập sự nghiệp.

Tại Tuất, Hợi, Tý: Muộn sinh con mới dễ nuôi, con trưởng chịu nhiều thiệt thòi.

Gặp Cự Môn tại Dần: Nhiều con, sau đều khá giả.

Gặp Cự Môn tại Thân: Có nhiều nhất là ba con, nếu muộn sinh thì con cái dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại quý hiển.

Gặp Thiên Lương tại Mão: Nhiều con, sau đều khá giả.

Gặp Thiên Lương tại Dậu: Muộn có con thì tốt, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.

Gặp Thái Âm: Nhiều con, có quý tử.

Gặp Hóa Kỵ: Con cái dễ nhiều bệnh.

3.10. Cung Phu Thê

Sao Thái Dương cung Phu Thê chủ về người chú trọng về mối quan hệ và luôn trân trọng đối phương và toàn tâm toàn ý hướng về họ.

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh: Gặp khó khăn và rơi nước mắt vì hôn phối.

Tại Tý: Hôn phối dễ có tính soi mói. Đương số gặp khó khăn trong hôn nhân.

Miếu địa: Gặp được người bạn đời giỏi giang, trách nhiệm, tình cảm vợ chồng nồng ấm, được người phối ngẫu hỗ trợ.

Gặp sát tinh như Kình Dương hoặc Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh tại Ngọ: Vất vả ngày đêm, bận rộn ở bên ngoài và ít được hưởng niềm vui gia đình.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp tại Ngọ: Nên kết hôn muộn để tránh những trắc trở và khó khăn.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Tài, Triệt tại Ngọ: Lấy được người giỏi giang, quý hiển.

Gặp Thái Âm, Văn Xương hoặc Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Lộc Tồn tại Sửu: Vợ chồng tình cảm bền chặt, nghĩa nặng tình sâu.

Hãm địa tại Tỵ, Ngọ: Hôn nhân gặp nhiều khó khăn và sóng gió.

Gặp Hóa Lộc: Sau khi kết hôn, đương số có địa vị cao, mối quan hệ vợ chồng hòa hợp, sự nghiệp được thăng tiến.

Gặp Hóa Quyền: Vợ chồng hỗ trợ lẫn nhau đạt đến địa vị cao. Vợ chồng khó tránh khỏi được xung đột.

Gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ: Tình cảm vợ chồng tốt đẹp, ít xảy ra mâu thuẫn.

Gặp Thiên Mã: Mối quan hệ hôn nhân dễ gặp tình trạng trước nóng sau lạnh, dẫn đến sự chia ly.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Thái Dương ở cung Huynh Đệ, nếu được thì đương số nên ở riêng để tránh gặp những tranh chấp, bất hòa trong anh em.

Tại miếu địa, vượng địa và gặp một số cát tính như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật: Nhà có nhiều anh chị em, mọi người đều quý hiển, anh em trai nhiều hơn chị em gái.

Hãm địa: Anh chị em dễ có nhiều bất hòa, ít khi giúp đỡ lẫn nhau. Mọi người nên ở riêng hoặc ở xa nhau sẽ giúp giảm đi các hung hại.

Gặp Thiên Hình, Kình Dương hoặc Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp: Anh chị em khắc nhau hoặc đương số vì nhường nhịn anh chị em trong nhà mà bị tổn thương cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Gặp nhiều tai họa bất ngờ từ trên trời rơi xuống.

Gặp Thái Âm: Anh chị em hòa thuận, hạnh phúc.

Gặp Cự Môn: Anh chị em trong nhà dễ có người có sự nghiệp lớn hoặc sinh sống ở nước ngoài.

Gặp Thiên Lương: Nhiều anh chị em nhưng dễ khắc khẩu, thiếu hòa thuận.

4. Ý NGHĨA SAO THÁI DƯƠNG KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Sao Thái Dương khi kết hợp cùng các sao khác nhau sẽ mang ý nghĩa riêng biệt, có thể hung cát tùy vào tính chất của sao đi cùng.

4.1. Các sao tốt

Thái Dương, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ: Hiển đạt.

Thái Dương, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc: Vô cùng quý hiển, vừa có khoa giáp, lại vừa giàu có và uy quyền

Thái Dương đắc địa, Văn Xương, Văn Khúc: Bác học.

Thái Dương, Cự Môn tại Dần: Giàu sang, hiển vinh.

 Thái Dương, Cự Môn tại Dần: Giàu sang, hiển vinh

4.2. Các sao xấu

Hãm gặp Địa Không, Địa Kiếp: Người gian trá, cuộc đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.

Thái Dương, Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ: Bất hiển về công danh.

Hãm gặp Địa Không, Thiên Không, Tuần Không: Phú quý nhưng không bền, cuộc sống khá vất vả.

4.3. Các cách cục đặc biệt

Cự Nhật Dần Thân cách: Bộ sao kết hợp giữa Cự Môn và ngôi sao có sức giải trừ – Thái Dương. Cách cục này lập ở cung Dần tốt hơn ở cung Thân, chủ về có quan chức, công danh sớm. Còn ở Thân thì đương số có công danh muộn màng hơn, tùy vào sự hội hợp của cát bại tinh. Nếu Thái Dương ở Thân thì nên có Triệt hoặc Tuần đi cùng, hoặc bộ Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc thì mới tốt.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO THÁI DƯƠNG

Sao Thái Dương khi gặp các sao xấu hoặc vào hạn mà đi cùng với sát bại hung tinh thì gây ra sự hao tài, hay gặp nạn, sức khỏe của cha hoặc chồng suy kém, đau mắt, vất vả, khó khăn. Khi biết cách hóa giải sao Thái Dương, đương số sẽ có cuộc sống ổn định hơn.

5.1. Khi gặp hạn

Thái Dương vào hạn khiến đương số gặp những vấn đề tiêu cực về tài chính, sức khỏe của mình và người thân, công danh. Để hóa giải những ảnh hưởng tiêu cực này, tham khảo các lời khuyên:

 Thái Dương vào hạn khiến đương số gặp những vấn đề tiêu cực về tài chính, sức khỏe của mình và người thân

Khám sức khỏe định kỳ cho bản thân và các thành viên trong gia đình, đặc biệt là cha và chồng, để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các vấn đề sức khỏe.

Bảo vệ và chăm sóc mắt bằng cách nghỉ ngơi đầy đủ, sử dụng kính bảo vệ khi cần và duy trì chế độ dinh dưỡng tốt cho mắt.

Lập kế hoạch tài chính chi tiết, kiểm soát chi tiêu một cách chặt chẽ, tích lũy tài sản và lập quỹ dự phòng để đối phó với các tình huống khẩn cấp.

Luôn cẩn trọng trong các hoạt động hàng ngày, tránh các tình huống nguy hiểm.

Tuân thủ quy tắc an toàn giao thông, tránh lái xe khi mệt mỏi hoặc trong tình trạng không tỉnh táo.

Sử dụng các vật phẩm phong thủy để tăng cường năng lượng tích cực. Làm nhiều điều thiện, phóng sinh để tăng phước đức, giúp phần nào chế hoá được sự hung hại.

5.2. Khi gặp sao xấu

Thái Dương khi đi với các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Riêu, Hoá Kỵ thì đương số gặp nhiều vất vả, bất hiển về công danh. Để hóa giải những ảnh hưởng tiêu cực này, đương số hãy:

Chăm sóc sức khỏe tốt và tinh thần thoải mái để vượt qua thử thách một cách dễ dàng hơn.

Xác định rõ mục tiêu và hướng đi rõ ràng để tránh sự mơ hồ và không ổn định trong sự nghiệp công danh.

Chăm chỉ, cố gắng, nỗ lực, tránh rơi vào các trò chơi may rủi, tệ nạn xã hội, lâu dần sẽ có thành tựu.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO THÁI DƯƠNG TẠI MỆNH

Người có sao Thái Dương nếu biết cách phát huy ưu điểm và cải thiện khuyết điểm thì gặt hái được nhiều thành tựu và có cuộc sống ổn định, tốt đẹp hơn.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Sao Thái Dương mang đến nhiều ưu điểm cho người sở hữu như thông minh, thẳng thắn, cương trực, nhân hậu, đoan chính. Để phát huy tối đa những ưu điểm này, đương số có thể:

Phát triển trí tuệ và kiến thức, duy trì thói quen học tập, tham gia các khóa học, đào tạo chuyên sâu để nâng cao kiến thức và kỹ năng.

Đọc nhiều sách về các lĩnh vực khác nhau để mở rộng tầm nhìn và tư duy.

Thực hành tính thẳng thắn và cương trực, luôn giao tiếp một cách rõ ràng và trung thực, không che giấu sự thật, đặc biệt trong công việc và các mối quan hệ.

Đứng vững trên quan điểm của mình và bảo vệ sự đúng đắn, công bằng, nhưng cũng lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác.

Tham gia các hoạt động từ thiện, giúp đỡ những người kém may mắn để thể hiện lòng nhân hậu và lòng từ bi.

Duy trì lối sống đúng đắn, tuân theo các quy tắc đạo đức và xã hội, làm gương cho người khác.

Tìm ra những điểm mạnh và tài năng của bản thân, từ đó phát triển chúng một cách tối đa để đạt được thành công trong công việc và cuộc sống.

Đọc nhiều sách về các lĩnh vực khác nhau để mở rộng tầm nhìn và tư duy

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Để khắc phục nhược điểm của sao Thái Dương, như không bền chí, chóng chán, đôi khi nóng nảy và chuyên quyền, đương số tham khảo những lời khuyên:

Rèn luyện tính kiên nhẫn và bền chí bằng cách xác định rõ ràng các mục tiêu dài hạn và lập kế hoạch chi tiết để đạt được chúng. Điều này giúp duy trì động lực và sự kiên trì.

Quản lý cảm xúc và tinh thần, thiền định để giúp giảm căng thẳng, kiểm soát cảm xúc và tạo ra sự cân bằng nội tâm.

Lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác, tránh quyết định một cách vội vàng và chuyên quyền.

Thường xuyên thay đổi các thói quen hàng ngày hoặc tìm kiếm những hoạt động mới mẻ để tránh cảm giác nhàm chán. Tìm kiếm và thử nghiệm các sở thích hoặc hoạt động mới để duy trì sự hứng thú và năng lượng tích cực.

1. SAO VŨ KHÚC LÀ GÌ?

Sao Vũ Khúc là một Chính Tinh trong tử vi, thuộc Bắc Đẩu Tinh, hành Kim, mang ý nghĩa về sự thương mại, kinh doanh và buôn bán.

Đây là một trong Bát Bộ Tài Tinh, bao gồm Thiên Phủ, Vũ Khúc, Hoa Cái, Hóa Lộc, Thái Âm, Thái Dương, Lộc Tồn và Thiên Mã. Ngoài việc chủ về tài chính và tiền bạc, sao Vũ Khúc cũng đại diện cho trí tuệ, ham học, sự thông minh, tính kín đáo và cô đơn.

Phương Vị: Bắc Đẩu tinh;

Tính: Âm;

Ngũ hành: Kim;

Loại sao: Tài tinh, Quyền tinh;

Đặc tính: Tiền bạc, trí tuệ, giỏi kinh doanh;

Tên gọi tắt: Vũ.

– Vị trí sao Vũ Khúc tại các cung

·       Miếu địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi;

·       Vượng địa tại Dần, Thân, Tý, Ngọ;

·       Đắc địa tại Mão, Dậu;

·       Hãm địa tại Tỵ, Hợi.

2. Ý NGHĨA SAO VŨ KHÚC TẠI CUNG MỆNH NHƯ THẾ NÀO?

2.1. Hình tướng

Sao Vũ Khúc ở cung Mệnh chủ về đương số có khuôn mặt tròn, dáng người vừa phải, tác phong nhanh gọn, giọng nói thanh thoát. Đương số có ánh mắt kiên nghị, tướng mạo uy nghiêm, ít khi cười đùa và có phong thái của một người tiên phong.

2.2. Tính cách

– Miếu địa, đắc địa, vượng địa: Nếu là nam mệnh, đương số là người thông minh, có chí lớn, có tài kinh doanh, buôn bán. Tính tình mạnh bạo, cương nghị, quả quyết, thẳng thắn và hiếu thắng. Đương số có tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, có phần ít nói, hiền lành, nhưng vẫn toát ra khí chất uy nghi, lãnh đạm.

Nếu là nữ mệnh, đương số có tính kiên cường, mạnh mẽ. Tuy nhiên đương số bảo thủ, không thích giao tiếp hoặc ngại tương tác với người khác. Vì thế, chủ lá số dễ bị cô đơn, cô độc và vất vả đường tình duyên. Đương số chăm chỉ kiếm tiền, ra ngoài xã hội thì tài năng cũng không hề kém đàn ông, thậm chí còn thể hiện tính khôn khéo, hoạt bát, nhanh nhẹn hơn đàn ông nhiều lần. Thông thường đương số luôn đặt công việc lên hàng đầu, đam mê kiếm tiền hơn là tình cảm.

– Sao Vũ Khúc hãm địa: Nhiều tính cách như hà tiện, ương ngạnh, cố chấp…

2.3. Công danh, sự nghiệp

Đắc địa, miếu địa, vượng địa: Cả đời sang giàu, tài chính dư dả, đương số có cả tiền tài và sự nghiệp, được công thành danh toại, làm kinh doanh thì nhanh phát tài;

Hãm địa: Có chí nhưng khó thành, con đường công danh sự nghiệp trắc trở, kiếm được ít tiền mà cũng khó giữ được. Đương số cũng không giữ được của ông bà, cha mẹ để lại, xa quê lập nghiệp;

Gặp Tham Lang tại Sửu, Mùi: Tiền bần hậu phú. Thông thường ngoài 30 tuổi đương số mới bắt đầu có chút thành tựu, thậm chí muộn hơn;

Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã: Lập nghiệp ở xa quê hương và được thịnh vượng;

Gặp Lộc Tồn, Hóa Quyền tại Dần, Thân: Dễ có được sự giàu có;

Gặp Hóa Quyền: Nếu là nữ mệnh, đương số là người khôn ngoan, tần tảo, gây dựng được sự nghiệp cho chồng, chồng nể trọng;

Gặp Tấu Thư hoặc Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ: Số làm ca sĩ, kịch sĩ hay thợ may và những công việc mang tính nghệ thuật;

Gặp Thiên Hình, Thiên Riêu, Tấu Thư: Làm thợ mộc giỏi;

Gặp Phá Quân tại Tỵ, Hợi: Lập nghiệp ở xa, cuộc đời nhiều vất vả, khổ sở, khó giữ được nghiệp tổ và dễ bị phá tán hết.

2.4. Phúc thọ, tai họa

Vũ Khúc là sao chủ về sự cô độc, cô đơn, nên cả nam mệnh và nữ mệnh gặp trắc trở trong đường tình duyên. Nếu có thêm bộ sao Đào Hồng, Điếu Khách thì sẽ giảm bớt sự vất vả lương duyên.

Gặp sao Thất Sát hoặc Phá Quân, Liêm Trinh tại Mão: Dễ bị tai nạn về sấm sét, điện lửa và bệnh về hệ thần kinh;

Hội Thiên Tướng: Hưởng phúc thọ, cuộc sống sung túc.

3. SAO VŨ KHÚC TẠI CÁC CUNG KHÁC SẼ RA SAO?

Tùy thuộc vào từng vị trí và các sao đi cùng trong lá số tử vi mà sao Vũ Khúc mang ý nghĩa hung cát khác nhau.

3.1. Cung Phụ Mẫu

Miếu địa gặp cát tinh như Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Làm con thừa tự của bác hay chú, hoặc sống xa cha mẹ, thì tránh hình khắc. Nếu lúc bé, đương số vì bị nạn tai, bệnh tật mà làm cha mẹ hao tài, phá tán điền sản thì sẽ không còn hình khắc nữa;

Hãm địa gặp các sao xấu như như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình hội chiếu: Mẹ cha bị giảm thọ, khó ở với nhau đến già được;

Gặp Thiên Phủ, Thiên Thọ: Có khả năng tránh hình khắc. Tuy nhiên Vũ Khúc vốn dĩ vẫn mang sắc thái cô độc và hình khắc, cho nên dù tránh được hình khắc, cũng chủ về không được cha mẹ chăm lo nhiều;

Gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Cha mẹ bị bệnh tật kéo dài, làm ăn dễ thua lỗ, tán gia bại sản;

Gặp Hóa Lộc: Gia sản của cha mẹ cố gắng tích góp sẽ bị tiêu tan;

Gặp Tham Lang, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Mối quan hệ giữa đương số với cha mẹ không tốt, xảy ra nhiều mâu thuẫn;

Gặp Thiên Tướng: Nhận được cả sự giúp đỡ, che chở của cha mẹ;

Gặp Phá Quân: Công việc không ổn định, có nhiều thay đổi hoặc đi công tác thường xuyên. Hoặc cũng có khả năng đương số không được thừa hưởng sản nghiệp của cha mẹ do bị phá sản.

3.2. Cung Phúc Đức

Tại Thìn, Tuất hoặc Vũ Khúc gặp Tham Lang: Hưởng phúc thọ, ngoài 30 tuổi mới hiển đạt. Họ hàng có nhiều người khá giả;

Vũ Khúc nhập cung Phúc Đức gặp Thiên Tướng: Hưởng phúc thọ, họ hàng có nhiều người giàu sang;

Gặp Thất Sát hoặc Phá Quân: Phúc bạc, bôn ba, xa gia đình mới được yên thân. Họ hàng ly tán;

Gặp Cô Thần hoặc Quả Tú, Tang Môn: Trong dòng họ có người góa chồng, cô đơn;

Hội nhiều sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: Trong họ có người dễ dính líu đến pháp luật, phúc mỏng mà nghiệp dày.

3.3. Cung Điền Trạch

Cung Điền Trạch có sao Vũ Khúc sẽ tốt, đương số không chỉ được hưởng nhà cửa, đất, đai của ông bà mà còn được hưởng sản nghiệp của gia đình.

Gặp Hỏa Tinh đồng độ hoặc hội chiếu: Làm tăng điền sản;

Gặp Hóa Kỵ: Vì điền sản mà sinh ra phá tán hao tài, hoặc vì kinh doanh bất động sản mà xảy ra tình hình xoay chuyển tiền bạc khó khăn;

Gặp Hóa Kỵ và Kình Dương hoặc Đà La: Thay đổi nhà cửa, mà nhà cũ tốt hơn nhà mới;

Gặp Hóa Kỵ, Địa Không hoặc Địa Kiếp, Đại Hao và có Phá Quân hội chiếu: Nguy cơ gia sản bị phá tán;

Gặp Thiên Phủ: Hiện đã có nhà cửa hoặc đất đai của ông bà cha mẹ và còn tự mua thêm được;

Gặp Tham Lang: Sau trung niên tăng thêm điền sản;

Gặp Tham Lang, Hóa Kỵ, hội thêm Đào Hoa: Nhà ở bề ngoài trông có vẻ mỹ quan, nhưng bên trong có nhiều hư hoại. Đương số cũng nên cẩn thận khi mua thêm nhà cửa, đất đai;

Gặp Phá Quân: Phá sạch điền sản;

Gặp Thất Sát: Bạn làm tiêu tán đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ trước, rồi về sau đến vãn niên mới tự mua;

Gặp Thiên Tướng: Trước trung niên, đương số không thể giữ được nhà cửa. Sau trung niên, đương số mua thêm nhà cửa đất đai và giữ được lâu.

3.4. Cung Quan Lộc

Sao Vũ Khúc cung Quan Lộc chủ về đương số theo ngành tài chính, ngân hàng, kinh doanh làm ăn cũng thuận lợi.

Miếu địa gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Thiên Mã: Nếu đương số làm việc trong chính giới có khả năng trở thành nhân vật trọng yếu về tài chính kinh tế. Nếu đương số làm ăn trong giới kinh doanh thì sự nghiệp cũng phát triển;

Miếu địa gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các: Trở thành người giỏi về phân tích kinh tế. Công danh dễ thành đạt;

Gặp sao Tham Lang: Thích hợp kinh doanh buôn bán. Nếu làm việc trong chính giới thì có nhiều rủi ro, làm ăn kinh doanh vẫn tốt hơn. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi đương số mới được xứng ý toại lòng;

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Công việc làm ăn kinh doanh của đương số hoạnh phát, nhưng cũng dễ hoạnh phá;

Gặp Hóa Kỵ: Công việc làm ăn kinh doanh của đương số lên xuống, trồi sụt, gặp nhiều khó khăn. Vì vậy đương số hãy cân nhắc đến việc làm thuê hưởng lương thì hơn;

Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao: Cuộc đời đương số gặp nhiều tình huống bối rối khó xử, trở ngại và thị phi. Mưu tính nhiều mà thành tựu ít, đương số vất vả làm lụng nhưng thu hoạch không có bao nhiêu;

Gặp Thiên Phủ tại Tý: Đương số theo ngành tài chính, kinh tế, kế toán, quản lý thì sự nghiệp phát triển tốt;

Tại Thìn, Tuất: Võ nghiệp hiển đạt, nếu đương số chuyên về doanh thương cũng dễ có nhiều tài lộc;

Gặp Phá Quân: Xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng chật vật. Nếu kinh doanh buôn bán thì dễ được xứng ý toại lòng;

Gặp Thiên Tướng: Dễ có con đường công danh như ý muốn. Nếu đương số chọn buôn bán kinh doanh cũng sớm trở nên giàu có;

Gặp Thất Sát: Võ nghiệp hiển đạt, dễ trọng trấn ở nơi xa, lập được nhiều chiến công, nhưng bị thăng giáng thất thường.

3.5. Cung Nô Bộc

Miếu địa, vượng địa: Đông đảo bạn bè, quan hệ xã giao tốt, nhiều người trợ giúp nhưng họ nhanh đến nhanh đi;

Hãm địa: Ít bạn bè;

Gặp Hóa Lộc: Ngày đêm bôn ba vì bạn bè, anh em mà tổn hao tinh thần;

Gặp Hóa Lộc và Tả Phù và Hữu Bật: Đồng nghiệp hoặc người dưới quyền đắc lực;

Gặp Hóa Kỵ: Dễ gặp tiểu nhân, bị bạn bè hãm hại hoặc vì sai lầm của cấp dưới, đồng nghiệp mà bản thân lại buồn phiền hay dễ bị lừa;

Gặp Hóa Kỵ và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Bị bạn bè, đồng nghiệp hay người dưới quyền bán đứng;

Gặp Hóa Kỵ và Kình Dương hoặc Đà La: Gặp nhiều trắc trở, tranh chấp hoặc bị phản bội;

Gặp Thiên Phủ tại Tý, Ngọ: Đông đảo và tốt, nhờ bạn mà vượng phát;

Gặp Tham Lang tại Sửu, Mùi: Đông bạn bè nhưng không nhờ vả được, chủ yếu là bạn rượu chứ không có chân tình;

Gặp Thiên Tướng tại Dần, Thân: Nhiều bạn và hữu dụng, nhờ họ giúp đỡ nên cuộc sống phần nào tốt đẹp hơn;

Gặp Thất Sát tại Mão, Dậu: Nhiều bạn bè nhưng họ bị phản bội hoặc bán rẻ bạn;

Gặp Phá Quân tại Tỵ, Hợi: Bạn bè, đồng nghiệp hoặc cấp dưới nói một đằng làm một nẻo, lừa dối phản bội, biến ân thành oán.

3.6. Cung Thiên Di

Sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di chủ về đương số gặp bất lợi khi đi xa hoặc không nên chuyển đi nơi khác ở. Vì Vũ Khúc là sao chủ về tiền bạc, tài chính, nên tĩnh không nên động. Cung Thiên Di có sao này cũng chủ về sau khi đi đến nơi đất khách ắt sẽ bận rộn, vất vả.

Miếu địa: Buôn bán dễ phát tài, đi xa gặp nhiều thuận lợi hơn là ở nhà;

Gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc: Buôn bán đắc lợi ở nơi xa;

Gặp các sao như Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Đà La, Hóa Kỵ: Ở nơi xa dễ gặp nhiều thị phi trắc trở, dẫn đến bi quan. Đương số bị kẹt ở nước ngoài hoặc ở nơi xa trong một khoảng thời gian;

Gặp Tham Lang: Kinh doanh làm ăn ở nơi xa sẽ dễ phát lộc;

Gặp Hóa Kỵ: Lưu lạc ở quê người, ra ngoài gặp bất lợi;

Gặp Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng: Dễ gặp quý nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc dồi dào;

Gặp Phá Quân: Buôn bán được thuận lợi, ra ngoài hay gặp sự phiền lòng, đôi khi lại còn bị tai nạn đáng lo ngại;

Gặp Thất Sát: Oai phong, lời nói được nhiều người tin nhưng hay gặp những tai ương.

3.7. Cung Tật Ách

Sao Vũ Khúc cung Tật Ách chủ về đương số dễ mắc các bệnh về hô hấp.

Gặp Kình Dương, Đà La, Thiên Hình: Cơ thể đương số dễ bị tổn thương, hoặc cần phẫu thuật;

Gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh: Dễ bị thương do kim loại gây ra;

Gặp Hỏa Tinh, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư: Dễ bị chảy máu cam, viêm phế quản, lao, hoặc bị ho kéo dài;

Gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Mã: Cẩn trọng bị bệnh về phổi, về hô hấp. Bệnh tình có khả năng nặng, trở thành ung thư di căn khó chữa trị;

Gặp Thất Sát: Lúc trẻ, đương số thì dễ bị sốt cao ảnh hưởng lớn đến sức khỏe;

Gặp Phá Quân: Dễ mắc các vấn đề về nha khoa;

Gặp Thiên Phủ và Hóa Kỵ: Dễ gặp tình trạng đuối nước, hoặc bệnh về hô hấp như hen suyễn, ho đờm, khí tràn màng phổi;

Gặp Thiên Tướng: Gặp các rắc rối ở trên mặt khiến cho cần phẫu thuật, để lại sẹo hoặc là gặp những bệnh như đau đường ruột, bệnh về bộ phận sinh sản;

Gặp Thiên Riêu: Bệnh tê thấp hay phù chân tay.

3.8. Cung Tài Bạch

Tiền của dồi dào, có tiền một cách thuận lợi, có năng lực quản lý tiền bạc

Tiền của dồi dào, có tiền một cách thuận lợi, có năng lực quản lý tiền bạc

Vũ Khúc là sao cai quản Tài Bạch, khi nhập miếu thì chủ về tiền của dồi dào, có tiền một cách thuận lợi, có năng lực quản lý tiền bạc.

Miếu địa gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Đây là cách cục cự phú, đương số trở nên giàu có vô cùng;

Miếu địa gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn và không có cát tinh nào khác: Lao tâm lao lực mới kiếm được tiền hoặc được đắc lợi trong kinh doanh;

Gặp Phá Quân: Dù có gặp cát tinh, cũng chủ về tiền đến rồi tiền đi, trồi sụt thất thường, nhưng cuối cùng cũng tích lũy được;

Gặp Tử Vi hoặc Thiên Tướng đồng cung: Nguồn tiền tài dồi dào;

Gặp Kình Dương và Đà La: Vì tiền bạc mà sinh tai họa;

Gặp Hóa Kỵ: Việc xoay chuyển tiền bạc gặp nhiều khó khăn;

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp: Bận rộn, vất vả kiếm tiền, nhưng thành tựu ít mà phá hao nhiều;

Gặp Thiên Phủ: Vũ Khúc là sao chủ về tiền tài, gặp sao Thiên Phủ là kho tiền. Cách cục này chủ về tiền tài sung túc;

Gặp Thiên Phủ gặp các sát tinh, kỵ: Cũng chủ về ấm no, không quá giàu có nhưng cũng không nghèo;

Gặp Tham Lang, Lộc Tồn, Hóa Lộc: Phất lên một cách nhanh chóng, nhưng dễ tiêu tán. Chỉ đến trung niên mới phát đạt bền vững;

Gặp Thiên Tướng: Vũ Khúc và Thiên Tướng đồng cung, ắt sẽ hội chiếu với sao Tử Vi. Ba sao này tương hội, chủ về nguồn tiền tài thịnh vượng;

Gặp Thất Sát và không gặp sát tinh: Kiếm tiền bằng hai bàn tay trắng làm nên;

Gặp Thất Sát và gặp có sát tinh: Việc tiền tài của đương số  sẽ được phát lên một cách đột ngột rồi suy sụp cũng nhanh chóng;

Gặp Thất Sát, Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn: Tiền bạc được dư giả, đến khi về già cũng tích lũy được chút ít;

Gặp Phá Quân: Tiền đến rồi đi. Dù có thêm sao về lộc, đương số cũng khó tích lũy được tiền của;

Gặp Phá Quân tại Tài Bạch và có sao Thiên Phủ tại Phu Thê: Có tiền nhưng khó giữ được. Nếu có Thiên Phủ đóng tại Phu Thê thì nhờ sức của vị hôn phối mà giữ được tiền của.

3.9. Cung Tử Tức

Sao Vũ Khúc đóng tại cung Tử Tức chủ về ít con, lợi cho con gái mà bất lợi về con trai.

Tại Thìn, Tuất: Có một con trai nhưng muộn. Về sau con khá giả;

Gặp một số sao phụ, tá như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Nhiều con trai. Có điều đương số vẫn nên sinh con gái đầu lòng, nếu không con trai đầu lúc bé sẽ mắc nhiều bệnh;

Gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa: Nhiều con nhưng con cái dễ vất vả;

Gặp Hóa Kỵ: Con cái dễ bị hình khắc, cũng chủ về không có con trai hoặc có con trai nhưng hơi muộn;

Gặp Tham Lang, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Trước 40 tuổi có con trai, nhưng con cái và cha mẹ dễ xa cách nhau;

Gặp Thiên Phủ tại Tý, Ngọ: Nhiều con trai;

Gặp Thiên Phủ, Lộc Tồn: Con cái hay có tính ích kỷ;

Gặp Thiên Tướng tại Dần, Thân: Có con nuôi trước rồi mới có con trai;

Gặp Thất Sát tại Mão, Dậu: Hiếm con, nếu may mắn có một con cũng vất vả vì con. Con cái có khả năng chơi bời phá tán, khó hoà hợp với cha mẹ;

Gặp Hóa Kỵ: Con trai dễ bị hình khắc nặng;

Gặp Phá Quân: Có con nhưng khó nuôi.

3.10. Cung Phu Thê

Tại Thìn, Tuất: Lập gia đình muộn và lấy người bằng tuổi (hoặc gần bằng tuổi nhau) thì tốt hơn. Nếu là nam mệnh, lấy được vợ có điều kiện. Nữ mệnh thì có xu hướng nhờ chồng mà hưởng giàu sang;

Gặp Tham Lang: Gặp cảnh cô độc hoặc kết hôn muộn. Vợ chồng chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi nhưng nếu kết hôn sớm dễ bị hình khắc, chia ly;

Gặp Phá Quân: Vợ chồng đều giỏi giang nhưng nếu lấy nhau sớm thì dễ xung khắc, xa cách nhau;

Gặp Thiên Phủ: Vợ chồng đôi khi có sự bất hòa nhưng vẫn chung hưởng giàu sang đến lúc đầu bạc;

Gặp Thiên Tướng: Vợ chồng lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng vẫn hưởng phú quý. Nếu là nam mệnh, lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu. Nữ mệnh thì dễ lấy được chồng hiền và sang;

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Vì nửa kia mà mất tiền hoặc phá sản.

3.11. Cung Huynh Đệ

Tại Tý, Ngọ gặp Thiên Phủ và một số sao cát như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật: Anh chị em hòa thuận;

Tại Tý, Ngọ gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: Anh chị em bằng mặt nhưng không bằng lòng;

Tại Tý, Ngọ gặp Tả Phù, Hữu Bật: Anh em, bạn bè đồng nghiệp thân thiết giúp đỡ nhiều;

Vũ Khúc nhập cung Huynh Đệ tại Tý, Ngọ gặp Hóa Kỵ, Hóa Lộc: Bị anh chị em, bạn bè lợi dụng để tranh đoạt lợi ích hoặc gây ra nhiều phiền toái;

Tại Sửu, Mùi gặp Tham Lang và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Được anh chị em, bạn bè trợ giúp mà phát triển, có nhiều tài lộc;

Tại Sửu, Mùi gặp Tham Lang và Hóa Kỵ: Bị anh em, bạn bè điều khiển, nói gì nghe đó;

Tại Sửu, Mùi gặp Tham Lang và có sao cát tinh: Được anh chị em và mọi người xung quanh giúp đỡ, nhưng khó để thăng tiến lên vị trí cao;

Tại Dần, Thân gặp Thiên Tướng và các sao cát tinh hội họp: Được anh chị em trợ giúp nhiều;

Tại Dần, Thân gặp Thiên Tướng và Đào Hoa: Dễ bị bạn bè hoặc người thân dụ dỗ mắc vào những tật xấu;

Tại Mão, Dậu gặp Thất Sát: Cần chú ý nếu hợp tác làm ăn với anh chị em trong nhà, sẽ không đạt kết quả tốt;

Tại Mão, Dậu và có thêm một số cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật: Anh chị em, bạn bè trợ lực nhưng chỉ trong một thời gian ngắn;

Tại Thìn, Tuất: Anh chị em hòa thuận nhưng không giúp đỡ được gì cho nhau nhiều. Anh chị em cũng không nên làm ăn chung để tránh thua lỗ;

Tại Tỵ, Hợi gặp Phá Quân: Không nhận được sự trợ giúp của anh chị em, bạn bè. Các mối quan hệ làm ăn cũng không phát triển lâu dài được;

Tại Tỵ, Hợi gặp Thất Sát, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Mở rộng quan hệ ngoại giao hoặc đi làm cho công ty nước ngoài sẽ tốt hơn. Đương số không nên làm ăn chung hoặc nhờ cậy anh chị em trong nhà.

1. SAO THIÊN ĐỒNG LÀ GÌ?

Sao Thiên Đồng là một trong 14 sao chính tinh, chủ về sự may mắn, giàu có, trường thọ, vô tư, lương thiện.

Thiên Đồng còn biểu thị cho sự ham vui chơi, ham hưởng thụ, ưa nịnh, dễ giận nhưng cũng dễ tha thứ.

Vị trí: Thiên Đồng nằm ở vị trí thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm Tử Vi, lần lượt: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng và Liêm Trinh.

Phương vị: Nam Đẩu Tinh.

Tính: Dương.

Ngũ hành: Thuỷ.

Loại: Phúc Tinh.

Tên gọi tắt: Đồng.

Đặc tính: Phúc thọ, tài lộc, may mắn, hưởng thụ.

·       Ưu điểm: Thông minh, đức hạnh, hay làm việc thiện, biết giúp đỡ người khác, sao này có khả năng hóa giải tai ương, hoạn nạn.

·       Nhược điểm: Đôi khi không có lập trường, chóng chán, thích chơi bời ăn uống, nói khoác.

Ý nghĩa vị trí sao

·       Miếu địa: Dần, cung Thân.

·       Vượng địa: Tý.

·       Đắc địa: Mão, Hợi, Tỵ.

·       Hãm địa: Thìn, Tuất, Sửu, Dậu, Mùi, Ngọ.

Cách an sao

Thiên Đồng được an theo vị trí của sao Tử Vi. Từ cung có sao Tử Vi, di chuyển ngược chiều kim đồng hồ đến cung tiếp theo an Thiên Cơ. Sau đó, bỏ cách 1 cung an sao Thái Dương, cung liền kề an Vũ Khúc, cung tiếp theo an Thiên Đồng.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO THIÊN ĐỒNG TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Sao Thiên Đồng tại cung Mệnh đắc địa, vượng địa, hoặc miếu địa chủ về đương số có tính cách khiêm tốn, hòa nhã, nhân hậu, hay làm việc thiện, biết giúp đỡ những người xung quanh.

Sao Thiên Đồng chiếu Mệnh nữ mà không gặp Tuần, Triệt thì người đó biết cách vun vén chăm lo cho gia đình, ăn ở có đức và được tổ tiên, thần linh phù hộ, số vượng chồng.

Thiên Đồng ở Mệnh hãm địa chủ về đương số có tính cách nông nổi, hay thay đổi thất thường, không có lập trường. Ngoài ra, đương số cũng thiếu kiên nhẫn, gặp chuyện khó khăn dễ chán nản, buông xuôi, đến đâu hay đến đó, không cẩn thận trong lời nói nên dễ gặp chuyện hiểu lầm, thị phi.

2.2. Sự nghiệp

Thiên Đồng ở Mệnh đắc địa chủ về đương số là người văn võ song toàn, con đường công danh phú quý nhưng làm việc hay chóng chán, thích thay đổi, di chuyển nên làm công việc có tính cách lưu động thì tốt.

Con đường công danh phú quý nhưng làm việc hay chóng chán, thích thay đổi, di chuyển

Con đường công danh phú quý nhưng làm việc hay chóng chán, thích thay đổi, di chuyển

Sao Thiên Đồng hãm địa thì đương số có công danh muộn màng, chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, lại thích chơi bời ăn uống, lang thang phiêu bạt.

2.3. Hôn nhân

Thiên Đồng tại Mệnh chủ về cuộc sống hôn nhân có lúc vui vẻ có lúc buồn khổ. Nếu Thiên Đồng đắc địa thì vợ chồng hòa thuận, khá giả. Hãm địa thì hai người hay tranh cãi, nên cẩn trọng 2 lần đò.

2.4. Tài lộc

Thiên Đồng tại cung Mệnh đắc địa chủ về đương số có được cuộc sống giàu sang, phú quý, tài lộc dồi dào.

Thiên Đồng hãm địa thì đương số đối mặt với nhiều lo lắng về vấn đề tiền bạc và tài sản. Mặc dù ạt được nhiều thành công nhưng cũng dễ mất đi, thậm chí đôi khi đối mặt với túng thiếu và vất vả.

2.5. Phúc thọ

Phần lớn Thiên Đồng tọa ở cung nào, thậm chí gặp sát tinh, gia chủ vẫn được cho là sống thọ, cuộc sống dù có vất vả thì vẫn có cơm ăn áo mặc.

3. Ý nghĩa sao Thiên Đồng tọa thủ tại các cung khác

Sao Thiên Đồng mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp, may mắn khi đóng tại các cung trong tử vi. Tuy nhiên, nếu Thiên Đồng gặp nhiều sát tinh và đứng ở vị trí hãm địa thì có thể bị giảm bớt tính chất cát lành của mình.

3.1 Cung Phụ Mẫu

Thiên Đồng ở Phụ Mẫu chủ về cha mẹ sống thọ, được hưởng phước báu của gia tiên để lại. Gia đình hòa thuận, yên ấm, ít xảy ra biến cố trong cuộc sống.

Đắc, miếu, vượng địa: Cha mẹ khá giả, kinh tế tốt. Tính cách cha mẹ trẻ trung, hòa hợp và chăm sóc yêu thương con cái.

Hãm địa: Cha mẹ hay đau yếu, đặc biệt là mẹ. Cha mẹ xung khắc, bất đồng với con cái. Con cái xa cha mẹ, khó báo hiếu được lúc về già.

Tại Tý, Ngọ: Cha mẹ có tài tài, là người hiền hòa, sống thọ.

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình: Khắc với cha mẹ.

Gặp Cự Môn: Đương số và cha dễ có sự xa cách do khác biệt tuổi tác, thế hệ hoặc xảy ra nhiều tranh cãi, bất hòa.

Gặp Thiên Lương: Cuộc sống có nhiều thuận lợi, gia đình hòa thuận, ít khi khắc chế nhau.

3.2 Cung Phúc Đức

Sao Thiên Đồng cai quản cung Phúc Đức vì thế Thiên Đồng ở Phúc là thượng cách, đương số được hưởng phước báu tổ tiên để lại. Có khả năng trong gia tộc nhiều người đi xa, làm ăn xứ người.

Đắc, miếu, vượng địa: Được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng có nhiều người đi xa làm ăn, khá giả.

Hãm địa tại Dậu, Thìn, Tuất: Phúc mỏng, ảnh hưởng đến tuổi thọ, cuộc đời đôi khi gặp nhiều điều buồn khổ, lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay gặp thị phi. Họ hàng ly tán.

Gặp Hóa Kỵ hoặc Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Riêu, Thiên Lương, Nguyệt Đức: Những người ở đời trước có người làm thầy, thầy pháp, thầy đồng. Khả năng họ hàng có người ăn chơi xa đọa, lâm vào tệ nạn.

Gặp Cự Môn tại Sửu, Mùi: Phúc đức họ hàng chưa tốt, mồ mả tổ tiên không được quy tập. Trọng họ nhiều người xa phương cầu thực, công danh lận đận hoặc tình duyên trắc trở.

Gặp Thiên Lương: Giàu sang, phúc thọ, họ hàng khá giả.

3.3 Cung Điền Trạch

Sao Thiên Đồng ở Điền Trạch đắc địa thì nhà cửa nhiều, kinh doanh bất động sản tốt. Hãm địa thì hay thay nhà đổi cửa, đất đai ít, vẫn có nhà nhưng gặp nhiều rủi ro, dễ bị tranh chấp.

Gặp Hóa Lộc: Nếu đương số có được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại thì cũng sẽ vì nhiều nguyên nhân mà phá tán. Hoặc đương số là người môi giới bất động sản hoặc kinh doanh địa ốc.

Gặp Hóa Kỵ: Ông bà cha mẹ không có đất đai nhà cửa để lại cho đương số.

Gặp Thiên Lương: Cuộc đời đương số gặp nhiều vất vả, không tự mua được nhà cửa, dù có cũng khó mà giữ được.

Gặp Thiên Lương, Lộc Tồn, Hóa Lộc tại Dần: Có điền sản, nhưng vẫn thay đổi lên xuống, không ổn định.

Gặp Cự Môn: Nên cân nhắc việc mua thêm nhà cửa đất đai vì dễ bị phá tán hao tài, hoặc sinh điều tiếng thị phi.

Gặp Thái Âm: Nhà ở của đương số được yên tĩnh.

Gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Không có điền sản.

Gặp Tam hóa (là Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền) và một vài các sao phụ tá như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi/Thiên Việt: Gặp nhiều chuyện vui về nhà cửa, đất đai, mua được thêm điền sản.

3.4 Cung Quan Lộc

Thiên Đồng thủ cung Quan Lộc, chủ về tay trắng làm nên. Thiên Đồng đắc địa thì đương số có con đường công danh phú quý nhưng làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Đương số nên làm công việc có tính cách lưu động thì tốt.

Thiên Đồng hãm địa thì đương số  vất vả, gian khổ mới có được tiền tài. Công việc cũng thay đổi, khó ổn định.

 

Tại Dậu: Công danh muộn màng, chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi, thăng giáng thất thường. Đương số nên chuyên về các ngành thương mại hay công nghệ kỹ thuật thì tốt.

Tại Thìn, Tuất: Công việc của đương số có tính di chuyển, công danh trước nhỏ sau lớn, giàu sang.

Gặp Thái Âm tại Tý: Công danh, sự nghiệp dễ hiển hách, đương số có tài khuyên can người trên.

Gặp Thái Âm tại Ngọ: Nên làm các công việc liên quan đến kinh doanh, buôn bán hoặc công nghệ kỹ thuật mới dễ làm nên thành tựu.

Gặp Thiên Lương: Con đường công danh phú quý song toàn, có khả năng nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Nếu đương số muốn bước vào con đường chính trị cũng được toại lòng.

Gặp Cự Môn: Chật vật trong đường công danh, hay mắc thị phi hình sự, nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ mới tai qua nạn khỏi.

Gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa: Sự nghiệp của đương số phát triển từ nhỏ thành lớn, dần dần hanh thông, trở thành người lãnh đạo tài ba.

Gặp Đà La, Thiên Mã: Con đường sự nghiệp của đương số sẽ xảy ra nhiều thay đổi như đổi công việc hoặc chức vụ.

Gặp Kình Dương, Thiên Hình: Vì sự nghiệp mà gây ra bất hòa, tranh chấp, hoặc bị kẻ xấu cạnh tranh.

Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh: Sự nghiệp của đương số gặp nhiều nghịch cảnh. Đương số nên làm thuê thì hơn, không nên tự đứng ra kinh doanh vì dễ bị thất bại.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Nhờ tài nghệ vốn có của mình mà tay trắng làm nên sự nghiệp vinh hiển.

Gặp Thái Âm tại Ngọ: Nên làm các công việc liên quan đến kinh doanh, buôn bán

Gặp Thái Âm tại Ngọ: Nên làm các công việc liên quan đến kinh doanh, buôn bán

3.5 Cung Nô Bộc

Cung Nô Bộc có sao Thiên Đồng miếu địa, vượng địa chủ về đương số có bạn bè, đồng nghiệp hoặc người cấp dưới quy thuận giúp đỡ, đông đảo lại đắc lực. Đương số còn giao du với mọi người ở khắp nơi, đủ thể loại.

 

Thiên Đồng hãm địa thì trong số bạn bè, đồng nghiệp hoặc người dưới quyền nhiều người muốn hãm hại đương số, bạn bè lúc nhiều lúc ít, ít người hữu ích.

Hãm địa gặp Kình Dương hoặc Đà La: Bị bạn bè làm liên lụy, hoặc người dưới quyền mưu tính chuyện xấu.

Miếu địa, vượng địa gặp Kình Dương hoặc Đà La: Bạn bè xảy ra bất hòa, hoặc đương số có đồng nghiệp xấu tính, người dưới quyền không có trợ lực.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Bị bạn bè giận dỗi, hoặc va chạm, xung đột với người dưới quyền, đồng nghiệp.

Gặp Thái Âm: Bạn bè hữu ích, bạn bè tốt, người dưới quyền, đồng nghiệp trợ lực, hoặc họ là những người cương nghị, thẳng thắn.

Gặp Thiên Lương hoặc Cự Môn: Dễ bị bạn bè, đồng nghiệp hoặc người dưới quyền hiểu lầm.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Vì bạn bè, đồng nghiệp hoặc người dưới quyền mà phá tài.

Gặp đủ Tứ Sát tinh là Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La và Thiên Hình, Hoá Kỵ: Giao du với nhiều người, nhưng chỉ là bạn bè thoáng qua. Người dưới quyền hoặc đồng nghiệp tuy nhiều, nhưng chỉ là trên danh nghĩa, khó tránh được sự lẻ loi, cô đơn.

3.6 Cung Thiên Di

Cung Thiên Di có sao Thiên Đồng đắc địa chủ về đương số càng xa nhà thì mọi sự càng được hành thông, không nên ở lâu một chỗ, hay gặp được quý nhân phù trợ. Thiên Đồng vượng địa chủ về đương số được nhiều người kính trọng, buôn bán dễ phát tài. Nếu hãm địa thì đương số hay gặp những sự phiền lòng, mắc tai họa, nhất là thị phi, kiện tụng khi ra ngoài.

Gặp Thiên Lương: Đi xa được phát triển ổn định.

Gặp Thái Âm: Hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét, ra ngoài bất lợi. Nếu đương số đi xa quê thì dễ trở nên giàu có nhưng cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả.

Gặp Cự Môn: Hay mắc thị phi nhưng được gần những chỗ quyền quý. Khi đương số nói, được nhiều người tin dù đôi khi lời nói hơi quá đáng hoặc sai sự thật.

Gặp Hóa Kỵ: Gặp nhiều điều tiếng, sự tình rối bời, ít khi được yên ổn.

Gặp một vài sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Dễ bị tiểu nhân âm mưu hãm hại. Khi đương số ra ngoài, đi xa bị tai họa, mất mát tiền bạc.

3.7 Cung Tật Ách

Sao Thiên Đồng ở cung Tật Ách chủ về đương số có ít bệnh tật. Nhưng nếu có bệnh thì gặp các vấn đề về hệ thống tiêu hoá, thận, bàng quang.

Gặp sát tinh như Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Dễ gặp các bệnh như thoát vị đĩa đệm, tuyến tiền liệt.

Gặp Thiên Hư, Phượng Các: Dễ bị đau bụng hoặc bệnh phong hàn khi thay đổi thời tiết.

Gặp Cự Môn và sát tinh như Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Dễ bị bệnh về xương khớp như viêm khớp, thoái hóa khớp. Nếu để lâu dài không điều trị sẽ dẫn đến tàn tật hoặc bại liệt.

Gặp Thái Âm, Hóa Kỵ: Gặp tình trạng thiếu chất dinh dưỡng khiến cơ thể mệt mỏi. Mắc các bệnh tê bì chân tay hoặc những bệnh về suy nhược hệ thần kinh, mắt.

Gặp Thiên Lương: Dễ bị đau bụng do gan hay dạ dày gây ra.

Gặp Thiên Lương và hội thêm sát tinh như Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Gặp bệnh về tim, mạch máu.

Đi cùng Thiên Hình, Hoá Kỵ, Đại Hao hoặc Tiểu Hao: Nguy cơ mắc bệnh về thận.

3.8 Cung Tài Bạch

Thiên Đồng ở cung Tài Bạch đắc địa, vượng địa chủ về đương số  có nhiều cơ hội kiếm tiền nhưng cũng dễ bị hao tán. Thiên Đồng hãm địa thì tiền bạc tụ tán thất thường, hay rơi vào tình trạng túng thiếu, nhưng vẫn được người hỗ trợ qua cảnh khó khăn.

Gặp Thái Âm: Gặp nhiều cơ hội để phát triển sự nghiệp, tiền tài vì thế mà có được. Nhất là khi đương số theo các nghề về y dược, luật sư, pháp luật.

Gặp Thái Âm và một số cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Tay trắng làm nên và đương số phát tài vì gặp cơ hội tốt bất ngờ.

Gặp Thái Âm và có cả cát tinh lẫn sát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Thiên Khôi, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương: Có tiền tài nhưng khó giữ được.

Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã: Dù có xảy ra nhiều biến cố, đương số cũng rở nên giàu có.

Gặp Long Trì hoặc Phượng Các và các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Gặt hái được sự nghiệp, danh tiếng khi làm về nghệ thuật nhưng tiền tài thì không có nhiều.

Gặp Thiên Lương, Thiên Cơ cùng các cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Một đời no đủ, sung sướng.

Gặp Thái Âm: Gặp nhiều cơ hội để phát triển sự nghiệp, tiền tài vì thế mà có được. Nhất là khi đương số theo các nghề về y dược

Gặp Thái Âm: Gặp nhiều cơ hội để phát triển sự nghiệp, tiền tài vì thế mà có được. Nhất là khi đương số theo các nghề về y dược

3.9 Cung Tử Tức

Thiên Đồng ở cung Tử Tức đắc địa chủ về con cái  ngoan ngoãn, thông minh, hoà hợp với cha mẹ. Hãm địa thì con cái khó nuôi, khó dạy. Sau này con cái dễ ăn chơi sa đoạ, chỉ lo hưởng thụ.

Gặp Thái Âm tại Tý: Nhiều con, trong số đó có quý tử làm nên nghiệp lớn.

Thiên Đồng, Thái Âm tại Ngọ: Sinh được ít con, cũng vất vả, khó khăn lắm mới có được con.

Gặp Thiên Lương tại Dần: Nhiều con, trong số đó có quý tử.

Gặp Thiên Lương tại Thân: Dễ có nhiều con, nếu sinh con gái đầu lòng sẽ sinh được 4-5 người con.

Gặp Cự Môn: Nhiều con nhưng con cái khó nuôi. Lớn lên con cái hay bất hòa với cha mẹ và ly tán ở nhiều nơi.

Gặp Hóa Kỵ, Đại Hao: Con cái dễ mắc nhiều bệnh, hay gặp tai nạn, hao tài. Để hóa giải điều tiêu cực, đương số cho con ra ở riêng.

Gặp Thiên Cơ: Có con nhưng hơi muộn.

3.10. Cung Phu Thê

Thiên Đồng ở Phu Thê là cách không hay, vợ chồng cách trở. Nếu may mắn được đắc địa thì đương số được nhờ người phối ngẫu, vợ hoặc chồng là người hiền lành, coi trọng hưởng thụ cá nhân.

Thiên Đồng hãm địa thì chủ về vợ chồng hay tranh cãi, người phối ngẫu lười biếng, tình cảm dễ thay đổi nên cẩn trọng có thể 2 lần đò.

Tại Mão: Muộn đường hôn nhân, hôn nhân hay gặp trắc trở thuở ban đầu, về sau sẽ hạnh phúc.

Tại Dậu: Gia đình hay xảy ra bất hòa, dễ sống xa cách nhau.

Tại Tỵ: Vợ chồng có duyên nợ, tuy nhiên cũng dễ cách trở xa nhau, hay có chuyện buồn phiên trong chuyện làm ăn.

Tại Thìn, Tuất: Vợ chồng hay khắc khẩu, hạnh phúc không trọn vẹn.

Gặp Thiên Lương tại Dần, Thân: Xu hướng lập gia đình sớm, vợ chồng là người quen hoặc người cùng xứ. Hai họ có sự quen biết nhau.

Gặp Thiên Lương: Nam mệnh thì lấy được vợ giỏi giang biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh thì cuộc sống hôn nhân vất vả do bản thân chăm lo cho chồng, con.

Gặp Cự Môn: Vợ chồng hay xảy ra bất hòa, mâu thuẫn trong lời ăn tiếng nói. Vợ chồng dễ xa cách hoặc có một thời gian xa nhau mới tốt.

Gặp Thái Âm: Nên lấy người lớn tuổi hơn thì cuộc sống của vợ chồng cũng sẽ tốt đẹp. Người bạn đời là người có năng lực, giỏi giang.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Thiên Đồng ở cung Huynh Đệ đắc địa, vượng địa chủ về nhà có đông anh chị em, mọi người hòa thuận, ít cãi vã nhưng không trợ giúp được cho nhau nhiều. Hãm địa thì nhà có ít anh chị em, mỗi người một tính, dễ xảy ra bất đồng về quan điểm, ý kiến.

Gặp Thiên Phủ và Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh: Nên ở riêng vì anh em không hòa thuận với nhau, dễ ganh ghét, tị nạnh.

Tại Thìn, Tuất: Dễ có anh em cùng cha khác mẹ.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc: Nhà có nhiều anh chị em.

Gặp Cự Môn: Nhà dễ có ít anh chị em. Trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em có sớm xa cách nhau mới tốt.

Gặp Thiên Lương: Trong nhà anh chị em bằng mặt nhưng không bằng lòng, tranh chấp giành quyền lợi với nhau.

Gặp Thái Âm tại Tý: Nhà có nhiều anh chị em, tất cả đều thuận hòa và khá giả.

Gặp Thái Âm tại Ngọ: Nhà ít anh chị em. Mọi người dễ xảy ra bất hòa và xa cách nhau.

4. Ý NGHĨA SAO THIÊN ĐỒNG KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Sao Thiên Đồng khi đi cùng với các sao khác trong tử vi đem lại sự cát lành hoặc gây ra những hung hại cho đương số tuỳ thuộc vào tính chất của từng sao đó.

 

4.1. Những bộ sao tốt

Thiên Đồng, Kình Dương tại Ngọ: Uy quyền lớn.

Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần, Thân: Sự giàu có, danh giá. Ngoài ra đương số còn có khiếu về y khoa, dược, sư phạm.

Thiên Đồng, Thiếu Âm tại Tý: Phúc hậu, thọ trường và đẹp đẽ.

4.2. Những bộ sao xấu

Thiên Đồng, Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Sự u mê, vất vả, nghèo khổ.

Thiên Đồng, Thái Âm, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu tại Tý: Nữ mệnh là người có nhan sắc nhưng bạc phận, hay khóc vì chồng.

Thiên Đồng, Hóa Kỵ tại Tuất: Cuộc sống khó khăn, dễ gặp nhiều tai hoạ. Trừ khi đương số tuổi Đinh thì phú quý.

Thiên Đồng, Thái Âm, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu tại Tý: Nữ mệnh là người có nhan sắc

Thiên Đồng, Thái Âm, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu tại Tý: Nữ mệnh là người có nhan sắc

4.3. Các cách cục đặc biệt

Cơ Nguyệt Đồng Lương: Đây là cách cục có 4 sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng và Thiên Lương ở tại cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc (phải hội đủ cả 4 sao ở các cung đó)

Cách cục này chủ về đương số có tài hoạch định, có năng lực làm việc và trợ giúp người khác. Nếu đương số làm việc trong chính giới, ở tại các cơ quan nhà nước, sự nghiệp hành chính sẽ phát triển tốt, thăng tiến nhanh, có chức vụ cao. Đương số cũng phù hợp với các lĩnh vực khác như giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi trí tuệ, kỹ thuật, kinh doanh.

5. Cách hóa giải sao Thiên Đồng

Mặt dù là sao mang tính chất tốt đẹp, nhưng khi sao Thiên Đồng vào hạn hoặc gặp các sao xấu thì vẫn gây ra những hung hại cho đương số.

5.1. Khi gặp hạn

Thiên Đồng khi vào hạn xấu làm cho đương số bị hao tài, bị kiện tụng, làm việc gì cũng có nguy cơ thất bại, dễ bị mất chức. Để hóa giải ảnh hưởng xấu của sao Thiên Đồng khi vào hạn, đương số thực hiện một số biện pháp:

Cẩn trọng trong công việc và cuộc sống, hạn chế đưa ra các quyết định quan trọng, tránh đầu tư lớn hoặc thay đổi công việc trong thời gian này. Nên làm việc kỹ lưỡng, cẩn thận để giảm thiểu rủi ro.

Quản lý tài chính thông minh, tránh chi tiêu phung phí và đầu tư mạo hiểm. Nên tích lũy tài sản và tiết kiệm để dự phòng cho những tình huống bất trắc.

Học hỏi và phát triển bản thân, rèn luyện kỹ năng và kiến thức để nâng cao khả năng ứng phó với các tình huống khó khăn. Đồng thời, có được cơ hội thăng tiến trong công việc.

Làm nhiều việc thiện, giúp đỡ người khác để tạo ra phước đức giúp hạn chế những hung hại xảy ra hoặc dễ dàng vượt qua mọi trở ngại.

5.2. Khi gặp sao xấu

Thiên Đồng khi gặp các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Bạch Hổ, Hóa Kỵ sẽ làm cho đương số dễ lâm vào cảnh thiếu thốn, vất vả, hay gặp tai hoạ. Để hóa giải những điều này, đương số tham khảo các cách:

Hạn chế những quyết định lớn, đặc biệt là trong công việc và tài chính. Làm việc gì cũng nên cẩn thận, tính toán kỹ lưỡng và luôn có kế hoạch dự phòng.

Thường xuyên làm việc thiện, tu dưỡng bản thân để tích thêm phước đức. Điều này giúp giảm thiểu tai ương và mang lại bình an cho bản thân và gia đình.

Tham gia vào các khóa tu, thiền định hoặc các hoạt động tâm linh khác để giữ tâm lý vững vàng, có tinh thần thoải mái.

Chăm sóc sức khỏe bản thân bằng cách duy trì lối sống lành mạnh, ăn uống điều độ và tập thể dục thường xuyên. Sức khỏe tốt sẽ giúp đương số có đủ năng lượng và tinh thần để vượt qua khó khăn.

5.3. Lời khuyên cho người có sao Thiên Đồng tại Mệnh

Người có sao Thiên Đồng ở Mệnh có nhiều ưu điểm nổi bật nhưng vẫn tồn tại một vài nhược điểm gây cản trở cho bản thân trong cuộc sống, sự nghiệp.

+ Cách phát huy tối đa ưu điểm: Người có sao Thiên Đồng sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật như thông minh, thích làm việc thiện và hay giúp đỡ người khác. Để phát huy tối đa những ưu điểm này, đương số tham khảo những lời khuyên:

Không ngừng học hỏi và mở rộng kiến thức để tăng cường sự thông minh và hiểu biết. Tham gia các khóa học, hội thảo, đọc sách để phát triển kỹ năng và tư duy.

Luôn giữ thái độ sống tích cực, trung thực và chân thành trong mọi tình huống. Dành thời gian tham gia các hoạt động thiện nguyện, tình nguyện để giúp đỡ người khó khăn. Đăng ký làm việc các tổ chức phi lợi nhuận hoặc các dự án xã hội để lan tỏa giá trị nhân văn và ý nghĩa cuộc sống.

Tìm cách cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân để đảm bảo sức khỏe và sự bình yên trong tâm hồn.

+ Cách khắc phục nhược điểm: Người có sao Thiên Đồng có các nhược điểm như thiếu lập trường, chóng chán, thích vui chơi ăn uống, hưởng thụ sa đoạ. Để hoàn thiện bản thân hơn, đương số hãy tham khảo một số lời khuyên:

Thiết lập các thói quen hàng ngày và tuân thủ kỷ luật để xây dựng tính kiên nhẫn và lập trường vững vàng. Rèn luyện khả năng tự quyết định trong mọi tình huống, thường xuyên tự đánh giá và xem xét lại các quyết định của mình để học hỏi từ kinh nghiệm.

Khám phá và tìm kiếm những lĩnh vực, hoạt động mà đương số thực sự đam mê và hứng thú. Đồng thời đặt ra các mục tiêu dài hạn và lên kế hoạch cụ thể thực hiện hoá các mục tiêu đã đề ra, duy trì được động lực và tránh cảm giác chán chường khi làm việc.

Xây dựng chế độ sinh hoạt lành mạnh, cân đối giữa công việc và giải trí. Đặt ra giới hạn cho bản thân trong việc tham gia các hoạt động vui chơi để tránh lãng phí thời gian và tiền bạc.

1. SAO LIÊM TRINH LÀ GÌ?

Sao Liêm Trinh là sao Chính tinh, thuộc vòng Tử vi, chủ về sự uy quyền, hình ngục, đào hoa, vừa mang đến tai họa lẫn phúc đức. Người có sao Liêm Trinh giỏi giang, thông minh phóng khoáng nhưng thích ăn chơi, nóng nảy, bảo thủ.

Vị trí: Liêm Trinh nằm ở vị trí thứ 6 trong vòng sao Tử Vi, theo thứ tự là Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng và Liêm Trinh.

Phương vị: Bắc Đẩu Tinh.

Tính: Âm.

Ngũ hành: Hỏa.

Loại: Quyền Tinh, Đào Hoa Tinh, Tù Tinh.

Tên gọi tắt: Liêm.

Đặc tính: Uy quyền, quyền lực, hình ngục, đào hoa, thông minh.

·       Ưu điểm: Ngay thẳng, tài giỏi, giao tiếp tốt, thông minh, phản ứng nhanh, coi trọng lý lẽ, tận tâm tận lực với công việc.

·       Nhược điểm: Phóng đãng, đào hoa, nóng nảy, không ổn định, đa nghi.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao Liêm Trinh trong lá số

Vượng địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Đắc địa: Sửu, Mùi.

Miếu địa: Thìn, Tuất.

Hãm địa: Tỵ, Dậu, Hợi, Mão

1.2. Cách an sao

Liêm Trinh được an theo vị trí của sao Tử Vi. Từ cung có sao Tử Vi, di chuyển ngược chiều kim đồng hồ đến cung tiếp theo an Thiên Cơ. Sau đó, bỏ cách 1 cung an sao Thái Dương, cung liền kề an Vũ Khúc, cung tiếp theo an Thiên Đồng. Sau đó bỏ cách 2 cung sẽ an Liêm Trinh.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO LIÊM TRINH TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Liêm Trinh ở Mệnh chủ về người có khả năng diễn đạt tốt, tính cách ngay thẳng, tài giỏi, can đảm, cương quyết. Tuy vậy, đương số đôi khi cứng đầu, dễ nóng nảy và đa nghi. Mệnh nữ có sao Liêm Trinh thì thông minh, tháo vát, nhưng lại hay ghen tuông, kiểm soát chồng.

2.2. Sự nghiệp

Đương số có công danh, sự nghiệp hiển đạt. Nếu theo võ nghiệp tức các ngành như công an, quân đội,… thì được vinh danh, có uy quyền, được người kính nể.

Nếu theo võ nghiệp tức các ngành như công an, quân đội,… thì được vinh danh, có uy quyền, được người kính nể

Nếu theo võ nghiệp tức các ngành như công an, quân đội,… thì được vinh danh, có uy quyền, được người kính nể

Sao Liêm Trinh đi với sao Văn Khúc, Văn Xương, Tả Phù, Hữu Bật thì đương số có quyền uy, tài thao lược, sống đầy nghĩa khí và dễ được hưởng phú quý suốt đời.

2.3. Hôn nhân

Sao Liêm Trinh ở cung Mệnh thì đương số sẽ gặp khó khăn trong việc lập gia đình, hôn nhân trắc trở. Tuy nhiên cụ thể như thế nào còn xét đến cung Phu Thê và các sao hội chiếu.

2.4. Tài lộc

Đương số vì tiền mà xảy ra tranh chấp, khó khăn mới kiếm được tiền bạc, của cải nhưng lại cũng khó mà giữ được. Nếu may mắn đắc địa thì kiếm được tiền của dồi dào.

2.5. Phúc thọ

Sao Liêm Trinh đắc địa thì đương số có cuộc đời giàu sang và sống thọ. Tuy nhiên trong lá số tử vi, nếu Liêm Trinh đi cùng Hóa Kỵ thì cuộc đời đương số đầy khổ ải, hay gặp thị phi.

3. Ý NGHĨA SAO LIÊM TRINH TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

Khi đóng tại các cung trong tử vi khác, Liêm Trinh tạo ra những ảnh hưởng riêng biệt đến các khía cạnh cuộc sống của đương số.

3.1. Cung Phụ Mẫu

Sao Liêm Trinh đắc địa tại cung Phụ Mẫu chủ về cha mẹ vất vả nhưng có đức. Đương số sớm xa cách cha mẹ. Nếu Liêm Trinh hãm địa thì cha mẹ đương số có bệnh trong người, cha mẹ không vẹn toàn.

Gặp Hóa Kỵ: Đi làm con nuôi của người khác.

Gặp Thiên Phúc, Thiên Thọ: Các hung hại được giảm nhẹ nhưng tình cảm giữa đương số với cha mẹ không được thuận lợi, dễ xảy ra cãi vã..

Gặp Thiên Mã, Thiên Hư: Lúc bé đương số đã rời xa cha mẹ.

Gặp Thất Sát hoặc Phá Quân, Tham Lang: Cha mẹ dễ bị tổn hại sức khỏe do bệnh tật, tình cảm không tốt.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Cô Thần, Âm Sát: Gặp vận hạn lớn hoặc mắc bệnh nan y dẫn tới nguy hiểm đến bản mệnh.

Gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu, Thiên Hình: Do vợ lẽ của cha sinh ra hoặc nếu không thì cha dễ có tình nhân bên ngoài, hoặc mẹ của đương số kết hôn 2 lần.

Gặp Thiên Tướng: Cha mẹ khá giả.

Gặp Thiên Phủ: Cha mẹ giàu có, nhưng bất hòa. Con cái không hợp tính với cha mẹ.

3.2. Cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức có sao Liêm Trinh miếu, vượng hay đắc địa chủ về đương số được hưởng phúc thọ. Họ hàng thì bình thường, không quá vượng phát cũng không suy tàn. Tuy nhiên nếu Liêm Trinh ở trạng thái bình hòa hay hãm thì đương số không được hưởng phúc, vất vả, lo toan.

Gặp Tham Lang: Kém phúc, nên cẩn thận gặp tai nạn. Họ hàng khó phát, vất vả. Nếu đương số biết tu dưỡng tâm tính, làm việc thiện, tích phước đức thì phần nào hoá giải được những điều tiêu cực trên.

Gặp Thiên Phủ: Cuộc sống sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.

Gặp Thiên Tướng: Được hưởng phúc, họ hàng khá giả nhưng hiếm người.

Gặp Phá Quân: Chịu vất vả lao khổ, xa quê hương mới sống lâu, phát đạt. Họ hàng ly tán.

Gặp Thất Sát: Kém phúc, dễ bị giảm thọ, hay gặp nguy hiểm, xa quê hương mới mong được an toàn. Trong họ có người có số phận nghiệt ngã hoặc mang bệnh tật hay dính đến pháp luật.

3.3. Cung Điền Trạch

Sao Liêm Trinh ở Điền Trạch thì không quá tốt, nó thể hiện ông bà cha mẹ không có nhà cửa đất đai để lại cho đương số. Hoặc có để lại nhưng đương số cũng khó mà giữ được, phải bán đi. Ở nhà  bị gò bó, bí bách, không được thoải mái.

Gặp Thiên Phủ: Được hưởng đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại và còn giữ được.

Gặp Thất Sát: Có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Tuy nhiên sẽ vì nguyên nhân khách quan mà phá tán, về sau đến tuổi trung niên mới tự mua được.

Gặp Tham Lang: Phần lớn chủ về điền sản bị hao tán.

Gặp Tham Lang và có thêm Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Mua thêm nhà cửa đất đai.

Gặp Thiên Tướng: Điền sản của đương số bị phá tán hết.

Gặp Thiên Tướng, có thêm Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa, Hóa Lộc: Đến trung niên hay vãn niên đương số mới tự mua được nhà cửa.

Gặp Phá Quân: Gặp tình trạng phá tán hết đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ.

Gặp Hóa Kỵ và thêm vài sát tinh như Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Cuộc đời đương số gặp họa vì tình hình nhà cửa.

3.4. Cung Quan Lộc

Sao Liêm Trinh ở cung Quan Lộc thông thường chủ về đương số nên theo võ nghiệp (công an, quân đội,…) thì mới tốt cho con đường công danh sự nghiệp. Sao này khi ở cung Quan chủ về đương số coi trọng sự nghiệp, có quyết tâm, ý chí, có khả năng làm lãnh đạo. Tuy nhiên nếu ở trạng thái hãm địa thì là người nói nhiều làm ít, không có thực lực, làm việc gì cũng khó khăn.

Gặp Liêm Trinh, Hóa Kỵ: Nên theo võ nghiệp, nếu làm những nghề nghiệp khác thì dễ gặp trở ngại hoặc biến động thay đổi rất lớn.

Gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc: Giỏi văn võ, thích hợp làm việc trong chính giới, quân đội hoặc các công việc giám sát về tính kỷ luật, chữ nghĩa văn chương.

Gặp Tham Lang: Theo ngành thiết kế, quan hệ công chúng, truyền thông, quảng cáo. Trên đường công danh gặp nhiều trở ngại, vì lòng tham mà vướng vào pháp luật. Chỉ khi đương số lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.

Gặp Thiên Trù: Theo ngành ẩm thực, thực phẩm.

Gặp Thiên Phủ: Theo ngành tiền tệ, ngân hàng.

Gặp Phá Quân: Nếu đương số theo nghề kinh doanh buôn bán, hoặc công nghiệp, đều chủ về cuộc đời ít nhất cũng có lần thất bại hoặc gặp nhiều trắc trở.

Gặp Hóa Kỵ: Kinh doanh không thuận lợi, đương số không nên đầu cơ.

Gặp Thất Sát: Thích hợp với quân đội, cảnh sát, hải quan, các công việc giám sát về kỷ luật, công tác bảo an, bảo vệ, cận vệ.

Gặp Thiên Tướng: Có tài về thương nghiệp, giỏi lên kế sách hoặc lên kế hoạch kinh tế.

3.5. Cung Nô Bộc

Sao Liêm Trinh cung Nô Bộc chủ về đương số có nhiều bạn bè hoặc đồng nghiệp, người dưới quyền, nhưng chưa chắc có trợ lực. Đương số hay được người khác phái giúp đỡ, có sự giao lưu rộng, có nhiều bạn bè nhưng ít người tri âm, kết giao nhầm với bạn xấu. Bạn bè hay đồng nghiệp ít quan tâm đến đương số, tới khi về già mới yên ổn.

Gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc: Nhờ bạn bè trợ lực mà kiếm được tiền, hoặc nhờ người dưới quyền mà kiếm nhiều tiền.

Gặp nhiều sao sát như Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Đại Hao: Vì bạn bè mà hao tài hoặc bị tố tụng, cẩn thận lao tù.

Gặp Thiên Phủ: Nhiều bạn bè đắc lực, hỗ trợ, giúp đỡ đương số trong nhiều việc.

Gặp Văn Khúc, Hóa Kỵ: Bị bạn bè, đồng nghiệp mượn tiền mà không trả.

Gặp Tham Lang: Bị bạn bè, đồng nghiệp hoặc người dưới quyền dụ dỗ, tham gia đầu cơ tích trữ hoặc cờ bạc mà dẫn đến phá tài.

Gặp Đại Hao, Thiên Riêu: Vì sắc mà phá tài.

Gặp Thiên Tướng: Cuộc đời đương số gặp nhiều bất lợi ngay từ khi còn nhỏ, về già cũng chẳng yên. Nếu đương số biết tu dưỡng tâm tính, tích phước đức mới mong an yên.

Gặp Phá Quân: Dễ bị người dưới quyền, đồng nghiệp nói xấu, phản bội hoặc bị bạn bè hãm hại hay trở mặt từ bạn thành thù.

Gặp Phá Quân và Kình Dương hoặc Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình: Bị bạn bè, đồng nghiệp hoặc người dưới quyền làm liên lụy mà phạm pháp.

Gặp Hóa Kỵ: Dễ gặp tai họa lao ngục.

Gặp Thất Sát: Bạn bè phần nhiều là người thô bạo, cứng rắn, đồng nghiệp hoặc người dưới quyền không hợp tính với đương số.

3.6. Cung Thiên Di

Sao Liêm Trinh ở Thiên Di chủ về đương số không nên lưu luyến nơi mình sinh ra, mà hãy đi xa, ở tha hương sẽ gặp may mắn hơn. Đương số hay được gặp quý nhân, có nhiều người kính trọng, mọi sự có xu hướng hanh thông khi ra ngoài.

Gặp Thiên Phủ: Khi ra ngoài, đương số gặp nhiều thuận lợi hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm được, quý nhân trợ giúp cũng nhiều.

Gặp Thiên Tướng: Nhiều người vị nể, hay có cơ hội lui tới những nơi sang trọng.

Gặp Phá Quân: Xa nhà không được thuận lợi, may ít rủi nhiều.

Gặp Thất Sát: Gặp nạn ở nơi đường xá, đương số không nên lui tới những nơi có nhiều súng ống gươm đao.

Gặp Tham Lang: Khi ra ngoài, đương số gặp nhiều bất lợi, hay mắc những tai ương, nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Đương số cũng ít gặp được quý nhân, còn tiểu nhân, ác nhân thì chờ thời cơ để làm hại đương số.

Gặp Lộc Tồn: Dễ đạt được danh lợi khi ra ngoài.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Phát lên một cách nhanh chóng ở nơi khác.

3.7. Cung Tật Ách

Sao Liêm Trinh thuộc tính Âm, hành Hỏa mà gặp cung Tật Ách thì dễ gây ra các vấn đề về nóng sốt về chiều, mờ mắt, mắt đỏ, ù tai, hay lở miệng, viêm họng, viêm xoang… Hoặc cũng gặp các bệnh như mất ngủ, thiếu máu.

Liêm Trinh là sao đào hoa thứ, vì vậy đương số còn mắc bệnh về tình dục. Nếu là nữ mạng thì hay gặp những vấn đề về kinh nguyệt.

Gặp Tham Lang: Bị mắt kém hoặc bệnh về sinh sản, sinh dục.

Gặp Thất Sát: Mắt kém, hay mắc tai nạn xe cộ hoặc đao thương.

Gặp Hóa Kỵ tại Dần, Thân: Cẩn trọng các tai nạn bất ngờ.

Gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Không hoặc Địa Kiếp: Gặp tai nạn chảy máu hay bệnh tật về máu mủ, nhẹ thì dễ có mụn.

Gặp Thiên Tướng: Gặp tình trạng tiểu đường, sỏi thận, sỏi bàng quang.

Gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu: Dễ gặp các bệnh liên quan tới bộ phận sinh dục

Gặp Thất Sát: Lúc còn nhỏ đương số mắc nhiều bệnh về phổi, phế quản như ho kéo dài, lao phổi.

Gặp Thất Sát, Thiên Hình, Kình Dương hoặc Hóa Kỵ: Bị bệnh về đường ruột hoặc bất ngờ bị thương mà chảy máu.

Gặp Phá Quân, Hóa Kỵ và vài sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Dễ mắc bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang phẫu thuật hoặc mặt có vết sẹo.

3.8. Cung Tài Bạch

Cung Tài Bạch có sao Liêm Trinh chủ về đương số vì tiền mà xảy ra tranh chấp. Đương số khó khăn lắm mới kiếm được tiền bạc, của cải nhưng lại cũng không giữ được. Do chính bản thân không biết quản lý chi tiêu hoặc bị lừa mất. Liêm Trinh cung Tài Bạch cũng chủ về đương số kiếm tiền trong sự cạnh tranh.

Kiếm được tiền bạc, của cải nhưng lại cũng không giữ được vì không biết quản lý chi tiêu hoặc bị lừa mất

Kiếm được tiền bạc, của cải nhưng lại cũng không giữ được vì không biết quản lý chi tiêu hoặc bị lừa mất

Gặp Hóa Kỵ: Vì tiền bạc mà gây ra phiền phức hoặc vì gặp rắc rối, khó xử về tình cảm mà phá tài.

Gặp Hóa Kỵ và gặp các sát tinh khác như Kình Dương hoặc Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ: Vì tiền bạc mà gây nên tai hoạ, dễ bị hình thương.

Gặp Hóa Kỵ, Đại Hao, Địa Không hoặc Địa Kiếp: Đề phòng trộm cướp.

Gặp đủ các sao như Hóa Kỵ, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp: Vì vi phạm pháp luật mà phá tài.

Gặp Thiên Tướng: Thích hợp với kinh doanh buôn bán và có được tiền bạc nhưng tiền ra vào liên tục.

Gặp Thiên Tướng và có thêm cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Dư giả về tiền bạc, nhiều của cải.

Gặp Thiên Tướng và Kình Dương hoặc Hỏa Tinh: Trở thành đại phú, hào phú và có nhà to.

Gặp Thiên Tướng, Kình Dương hoặc Hỏa Tinh và thêm nhiều sát tinh khác như Địa Không hoặc Địa Kiếp, Đà La, Linh Tinh: Khó khăn trong việc kiếm tiền, dù có thì cũng dễ lâm vào tình trạng phá tài.

Gặp Thất Sát: Thành đại phú, kiếm tiền trong cạnh tranh.

Gặp Thất Sát, Hóa Kỵ tại Dần, Thân và thêm một vài sao sát tinh: Sống trong cảnh thiếu thốn tiền bạc.

Gặp Phá Quân, Hỏa Tinh, Linh Tinh tại Tài Bạch và có Vũ Khúc, Tham Lang ở cung Mệnh: Hoạnh phát, nhưng e rằng sau khi phát sẽ hoạnh phá.

Gặp Phá Quân, Hóa Kỵ và có các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Phá tán, thất bại nhiều lần, cuộc đời đương số vất vả.

Gặp Thiên Phủ: Gia sản của đương số xếp vào bậc trung.

Gặp Thiên Phủ, Lộc Tồn, Thiên Mã lại gặp thêm Văn Xương hoặc Văn Khúc và Thiên Khôi hoặc Thiên Việt: Một đời giàu có sung túc.

Gặp Thiên Phủ, Hóa Kỵ và có thêm các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Thất bại trong việc xây dựng nguồn tài chính ổn định, không có tiền bạc nhiều.

Gặp Tham Lang và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Nguồn tiền tài bất ngờ. Nếu không, cũng chủ về hoạnh phát rồi hoạnh phá.

Gặp Tham Lang và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, lại gặp thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Phá tán, thất bại.

3.9. Cung Tử Tức

Cung Tử Tức có Liêm Trinh phần lớn chủ về ít con, muộn con. Tuy nhiên khi hội cùng các sao khác có thể làm thay đổi ý nghĩa trên.

Liêm Trinh tại Dần, Thân: Dễ có 2 con

Gặp một số sao sát tinh như Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Cách cục không tốt về đường con cái, chủ về có hình khắc.

Gặp Thiên Phủ: Dễ có nhiều con, về sau đều khá giả.

Gặp Thiên Tướng: Hai con, khó nuôi nhưng lớn lên được hiển đạt.

Gặp Phá Quân: Một con, nếu sinh nhiều con không nuôi được toàn vẹn. Con cái khó nuôi, khó dạy, sau này con cũng không mấy khá giả.

Gặp Thất Sát: Hiếm con, bên cạnh đó con mang tàn tật hay mắc bệnh khó chữa, cuộc đời phiền muộn vì con.

Gặp Tham Lang: Con cái khó nuôi, chỉ có một con và sau này cũng khó được khá giả.

3.10. Cung Phu Thê

Đương số có sao Liêm Trinh ở cung Phu Thê, sẽ gặp khó khăn trong việc lập gia đình, hôn nhân trắc trở. Đương số dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn. Sau khi kết hôn vợ chồng xảy ra bất hòa, dễ xa cách nhau.

Liêm Trinh tại Dần, Thân: Vợ chồng làm ăn khó khăn.

Gặp Thiên Phủ: Gia đình được thịnh vượng, giàu sang, nhưng cũng muộn gia đạo mới tốt. Vợ chồng không hợp tính nhau nhưng sống với nhau đến già.

Gặp Thiên Tướng: Vợ chồng giàu sang, hòa thuận nhưng dễ hình khắc nhau.

Gặp Thất Sát: Hôn phối là người có tài nhưng cả hai khó chung sống.

Gặp Phá Quân: Vợ chồng hay gặp cảnh làm ăn khó khăn, dẫn đến bất hòa, tranh cãi.

Gặp Tham Lang: Vợ chồng khó gây dựng sự nghiệp, không có nhiều tiền, xảy ra bất hòa, tai nạn hoặc xa cách.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Liêm Trinh ở cung Huynh Đệ chủ về nhà có 2 anh chị em sống hòa thuận, vui vẻ với nhau. Mọi người giúp đỡ nhau nhiều trong cuộc sống.

Gặp Phá Quân, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Anh chị em trở thành thù địch.

Gặp Phá Quân và một số cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi tại Mão, Dậu: Anh chị em hòa hợp lâu dài, còn hợp tác làm ăn, chủ về đắc lực, dễ làm nên sự nghiệp hiển hách.

Gặp Thiên Phủ: Nhà có nhiều nhất là ba người, đều khá giả, nhưng không hợp tính nhau.

Gặp Thiên Tướng: Nhà dễ có hai người, đều quý hiển.

Gặp Thất Sát: Nhà có ít người, anh chị em dễ có người mang tật

Gặp Tham Lang: Nhà ít người nhưng ly tán, vất vả. Trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em hay tranh cãi với nhau.

4. Ý NGHĨA SAO LIÊM TRINH KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Liêm Trinh vốn là sao mang tính chất phức tạp, khi kết hợp cùng các sao khác nhau sẽ thể hiện ý nghĩa hung cát riêng biệt.

 

4.1. Kết hợp các sao tốt

Liêm Trinh, Thiên Tướng: Tướng quân nhân tốt, uy quyền, dũng mãnh. Liêm Trinh, Thiên Tướng ở cung Mệnh sẽ vô cùng có lợi vì sẽ khắc chế được tính nóng của sao Liêm.

Liêm Trinh, Thiên Khôi, Hồng Loan, Văn Xương, Văn Khúc: Giỏi giang và đắc dụng.

Liêm Trinh, Văn Xương, Văn Khúc: Tài quyền biến và thao lược.

4.2. Kết hợp các sao xấu

Liêm Trinh, Phá Quân, Hỏa Tinh hãm địa: Cuộc đời đương số nhiều lần bế tắc.

Liêm Trinh, Phá Quân, Hóa Kỵ Tham Lang: Dễ bị nạn liên quan đến hỏa hoạn.

Liêm Trinh, Địa Kiếp, Kình Dương tại Mão, Dậu: Cẩn thận bị người khác hãm hại hoặc vướng tù tội.

Liêm Trinh, Phá Quân, Hoá Kỵ Tham Lang: Dễ bị nạn liên quan đến hỏa hoạn

Liêm Trinh, Phá Quân, Hóa Kỵ Tham Lang: Dễ bị nạn liên quan đến hỏa hoạn

4.3. Các cách cục đặc biệt

Sát Phá Liêm Tham: Gồm sao Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh và Tham Lang hội họp ở 4 cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc và Thiên Di.

Những người mệnh Sát Phá Liêm Tham thể hiện tính cách quyết đoán, mạnh mẽ và đầy biến động. Họ nên làm trong những lĩnh vực nghiên cứu, có chuyên môn sẽ tốt hơn là kinh doanh. Bởi việc kinh doanh đòi hỏi sự ổn định lâu dài, không thể nay xây mai đập.

5. CÁCH HÓA GIẢI Ý NGHĨA XẤU CỦA SAO LIÊM TRINH

Sao Liêm Trinh có tính chất phức tạp, khi vào hạn hoặc gặp các sao xấu sẽ làm cho đương số gặp nhiều chuyện chẳng lành.

5.1. Khi gặp hạn

Liêm Trinh vào hạn gặp các sao khác sẽ làm cho đương số gặp nhiều rủi ro, ốm đau, tù hình, kiện tụng, ưu tư. Để hóa giải những ảnh hưởng không tốt của sao này, đương số nên:

Tránh tham gia vào các hoạt động dễ gây ra xung đột hoặc bất ổn. Giữ một lối sống điềm tĩnh sẽ giúp giảm bớt những tác động tiêu cực của sao Liêm Trinh.

Làm việc thiện và tham gia các hoạt động xã hội tích cực để tạo phúc đức, giảm bớt những điều không may mắn và ảnh hưởng tiêu cực mà Liêm Trinh gây ra.

Sử dụng màu sắc và vật phẩm phong thủy hợp mệnh để cân bằng năng lượng tiêu cực của sao Liêm Trinh. Chẳng hạn, sử dụng màu đỏ hoặc màu xanh lá cây tùy thuộc vào hành của Liêm Trinh (hành Hỏa) và hành tương sinh (hành Mộc).

5.2. Khi gặp sao xấu

Nếu Liêm Trinh gặp các sao xấu như Phá Quân, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, Địa Kiếp sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến đương số, chẳng hạn như dễ bị nạn, vướng tù tội… Do vậy, đương số nên:

Hạn chế các hành động liều lĩnh, bốc đồng và cẩn trọng trong mọi quyết định. Tránh xa các tình huống dẫn đến xung đột hoặc rủi ro cao.

Luôn tuân thủ các quy định pháp luật và quy tắc xã hội, không tham gia vào các hoạt động phi pháp hoặc vi phạm đạo đức.

Luôn cảnh giác và đề phòng những nguy cơ tiềm ẩn, đặc biệt trong các tình huống bất thường hoặc khi tiếp xúc với người lạ.

Sử dụng các vật phẩm phong thủy như vòng tay, tượng Phật hoặc cây cảnh để tăng cường năng lượng tích cực và giảm thiểu tác động xấu.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO LIÊM TRINH TẠI MỆNH

Người có sao Liêm Trinh nếu muốn hoàn thiện bản thân và có được cuộc sống tốt đẹp hơn thì cần tận dụng và phát huy tối đa những ưu điểm, đồng thời khắc phục các nhược điểm của mình.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Sao Liêm Trinh trong tử vi đẩu số đại diện cho người thông minh, tài trí, linh hoạt, có khả năng diễn đạt tốt, tài giỏi, can đảm. Để phát huy tối đa ưu điểm của sao Liêm Trinh, đương số tham khảo các lời khuyên:

Tham gia các khóa học về kỹ năng thuyết trình, viết lách và đàm phán giúp nâng cao khả năng diễn đạt tốt, giao tiếp của mình.

Luôn quyết đoán trong việc đưa ra quyết định. Điều này giúp đương số không bị dao động trước những áp lực hay thay đổi từ môi trường xung quanh.

Đặt mình vào những tình huống mới mẻ và khó khăn hơn để rèn luyện khả năng thích nghi, linh hoạt.

Chủ động học tập không ngừng, luôn cập nhật kiến thức mới và nâng cao trình độ chuyên môn, tri thức. Đương số hãy đọc sách, tham gia các khóa học và theo dõi các xu hướng mới trong lĩnh vực của mình.

Phát triển khả năng phân tích và tư duy phản biện để đánh giá các tình huống một cách toàn diện và đưa ra các quyết định sáng suốt.

Tin tưởng vào khả năng và giá trị của mình, từ đó mạnh dạn đương đầu với mọi tình huống.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Người có sao Liêm Trinh tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm như cố chấp, dễ nóng nảy, đa nghi, hay kiểm soát. Để khắc phục những nhược điểm này, đương số tham khảo một số lời khuyên:

Rèn luyện tính nhẫn nại, hạn chế sự mất bình tĩnh bằng cách thực hành thiền và yoga… Những phương pháp này giúp thư giãn tinh thần, giảm căng thẳng và giúp đương số giữ được sự sáng suốt trong các hành động của mình.

Học cách chấp nhận rằng mọi người đều có quan điểm và cách làm khác nhau. Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác giúp giảm bớt sự cố chấp và bảo thủ của bản thân.

Học cách tin tưởng vào người khác. Niềm tin là cơ sở quan trọng để xây dựng mối quan hệ bền vững.

Tránh việc kiểm soát mọi thứ quá mức, nên để mọi thứ diễn ra một cách tự nhiên thì tốt hơn.

1. SAO THIÊN PHỦ LÀ GÌ?

Sao Thiên Phủ là một trong 14 sao chính tinh, chủ về tài lộc, uy quyền, tiền bạc, tuổi thọ.

Thiên Phủ có khả năng hóa giải tốt các sao sát tinh, giúp đương số tránh được nhiều tai họa trong cuộc sống.

Vị trí: Thiên Phủ nằm ở vị trí thứ 1 trong vòng Thiên Phủ với thứ tự các sao lần lượt: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát và Phá Quân.

Phương vị: Nam Đẩu Tinh.

Tính: Dương.

Ngũ hành: Thổ.

Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh.

Tên gọi tắt: Phủ.

Đặc tính: Tài lộc, tiền bạc, quyền lực và vị thế.

·       Ưu điểm: Trí tuệ, có năng lực học học, thực tế, tự tin, năng lực lãnh đạo, giỏi quản lý tiền bạc.

·       Nhược điểm: Bảo thủ, đôi khi cao ngạo, ham chơi.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao

Miếu địa: Dần, cung Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa: Thìn, Tuất.

Đắc địa: Tỵ, Hợi, Mùi.

Bình hòa: Mão, Dậu, Sửu.

Thiên Phủ không có trạng thái hãm địa.

1.2. Cách an sao

Sao Thiên Phủ được an dựa vào vị trí của sao Tử Vi. Thiên Phủ và Tử Vi luôn nằm đối nhau qua một đường chéo. Do đó, từ cung có Tử Vi, tìm đến cung đối ta an Thiên Phủ.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO THIÊN PHỦ TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Sao Thiên Phủ cung Mệnh ở trạng thái miếu địa, vượng địa, đắc địa chủ về đương số là người thích điều khiển chỉ huy người khác làm theo ý mình, đôi khi thiếu tính độc lập. Đương số tính tình ôn hòa, thân thiện, thích giúp đỡ người khác.

Đương số là người lạc quan, giữ được sự bình tĩnh khi gặp nguy hiểm, coi trọng tiền tài, danh lợi, tự tin, đôi khi tự phụ nhưng về sau thì tính tự phụ sẽ giảm dần đi. Đương số là người sống thực tế nhưng thiếu nhẫn nại, sĩ diện, thích phô trương và không thích bị người khác quản thúc.

Thiên Phủ ở trạng thái bình hòa chủ về đương số có thể là người ăn chơi, phóng khoáng, bảo thủ và tiêu tiền hoang phí.

2.2. Sự nghiệp

Thiên Phủ cung Mệnh chủ về đương số thích hợp làm về những ngành nghề liên quan đến ngân hàng, tài chính, kho bạc.

Thiên Phủ bình hoà chủ về sự nghiệp công danh vẫn có những chức vụ không cao.

Gặp sao Thái Dương, Văn Xương hoặc Văn Khúc: Đạt được địa vị cao, sự nghiệp công danh hiển hách.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Không nên theo nghề kinh doanh vì dễ gặp thất bại, thua lỗ.

2.3. Hôn nhân

Thiên Phủ cung Mệnh đắc địa chủ về hôn nhân hạnh phúc, vợ chồng khá giả, hòa thuận. Thiên Phủ bình hoà chủ về vợ chồng chung có cuộc sống vật chất sung túc nhưng hay xảy ra mâu thuẫn.

2.4. Tài lộc

Thiên Phủ đắc địa chủ về đương số là người đam mê chuyện tiền bạc, thích kiếm tiền và hưởng thụ. Có số giàu sang, tài lộc sung túc.

2.5. Phúc thọ

Thiên Phủ đắc địa chủ về đương số có phúc lộc dồi dào, sống lâu, ít gặp tai hoạ. Họ hàng thịnh vượng.

Thiên Phủ bình hoà chủ về đương số có cuộc sống không quá giàu có cũng không nghèo túng, hay gặp tai họa, bệnh tật dễ làm ảnh hưởng đến tuổi thọ. Họ hàng khá giả nhưng không quy tụ.

3. Ý NGHĨA SAO THIÊN PHỦ TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

3.1. Cung Phụ Mẫu

Thiên Phủ cung Phụ Mẫu thông thường đều chủ về tình cảm cha mẹ con cái hòa hợp, cha mẹ tay trắng lập nghiệp.

Đắc địa: Cha mẹ khá giả, có danh chức.

Bình hoà: Cha mẹ phú quý song toàn nhưng đương số sớm xa cách một trong hai người.

Hãm địa: Cha mẹ vất vả, kém công danh.

Gặp Kình Dương: Cha con bất hòa ý kiến.

Gặp Lộc Tồn: Cha mẹ ưa nắm quyền tài chính, đến tuổi già rồi cũng chưa giao lại cho con cái quán xuyến.

Gặp cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Được hưởng phúc phần, tiền tài của cha mẹ.

Gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Cha mẹ dễ bị tai nạn, sức khỏe không tốt. Đương số nên đi làm con nuôi của bác, chú hoặc nên ở riêng để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực trên.

Gặp Liêm Trinh: Cha mẹ giàu có, nhưng hay bất hòa, cãi vã, con cái không hợp tính cha mẹ.

Gặp Tử Vi: Cha mẹ dễ giàu sang phú quý. Con cái được thừa hưởng của cải cha mẹ để lại.

3.2. Cung Phúc Đức

Thiên Phủ cung Phúc chủ về đương số là người cẩn thận, bình tĩnh. Thiên Phủ ở Phúc cũng chủ về việc đương số kết hôn với người có gia đình giàu có.

Đắc, miếu, vượng địa: Phúc lộc dồi dào, may mắn khi kiếm tiền, cả đời bình an. Họ hàng thịnh vượng, có người làm quan.

Bình hoà: Phúc lộc của đương số bình thường. Họ hàng khá giả nhưng không quy tụ.

Hãm địa: Vất vả, kém may mắn, họ hàng khó có danh tiếng.

Gặp Liêm Trinh: Phúc lộc dồi dào, giàu sang, sống lâu. Họ hàng quý hiển.

Gặp Vũ Khúc: Dễ được hưởng phúc thọ, sung túc và họ hàng giàu có.

Gặp Tử Vi tại Dần: Cuộc sống thanh nhàn, vô lo vô nghĩ.

3.3. Cung Điền Trạch

Thiên Phủ cung Điền Trạch chủ về đương số nhận được nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại và giữ được chúng cũng như tự mua được điền sản thêm cho mình.

Gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc đồng cung hoặc hội chiếu: Trong nhà có người học cao, giữ chức vụ lớn.

Gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Trì hoặc Phượng Các: Ở nhà rộng lớn, tuy cũ mà xinh đẹp.

Gặp Kình Dương hoặc Đà La: Dễ xảy ra tranh chấp điền sản, hoặc chủ về mua nhà cửa đất đai nhưng giao dịch không thành.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Nhà ở của đương số không được yên tĩnh.

Gặp nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Đại Hao: Không khí gia đình không được tốt, xảy ra cãi vã, bất hòa, gia đình phân tán. Hoặc đương số cần cẩn trọng hơn vì nhà ở xảy ra hỏa hoạn.

Gặp Đại Hao, Địa Không hoặc Địa Kiếp: Nhà cửa bị phá tán.

3.4. Cung Quan Lộc

Thiên Phủ cung Quan Lộc chủ về đương số làm trong các lĩnh vực như ngân hàng, kho bạc, quản lý tài chính, kế toán

Thiên Phủ cung Quan Lộc chủ về đương số làm trong các lĩnh vực như ngân hàng, kho bạc, quản lý tài chính, kế toán

Thiên Phủ cung Quan Lộc chủ về đương số làm trong các lĩnh vực như ngân hàng, kho bạc, quản lý tài chính, kế toán. Thiên phủ ở Quan thì đương số là người có tài tổ chức, lãnh đạo, được nắm giữ tài sản, tiền bạc trong công ty.

Miếu địa, đắc địa: Con đường sự nghiệp công danh bền vững, được phát triển, có thành tựu.

Bình hoà: Thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Tuy nhiên nếu làm công việc khác thì ít khi thuận lợi, công danh khó được hiển đạt, lâu dài.

Hãm địa: Đánh mất nhiều cơ hội, sự nghiệp nhiều trở ngại, thăng trầm vất vả mới có tiền.

Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã: Nhờ làm ăn kinh doanh mà trở nên giàu có.

Gặp Hóa Khoa: Thích hợp làm việc trong ngành liên quan đến tiền tệ như tài chính, ngân hàng, hoặc tự kinh doanh nhưng không nên đầu cơ.

Gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Thích hợp theo ngành công nghiệp

Gặp Tử Vi: Dễ có công danh hiển hách, phú quý song toàn.

Gặp Liêm Trinh: Công danh sự nghiệp tốt, có uy quyền hiển hách.

Gặp Vũ Khúc: Công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, dễ có được chức vụ cao khi làm trong ngành tài chính hay kinh tế.

3.5. Cung Nô Bộc

Sao Thiên Phủ cung Nô Bộc chủ về đương số giao du rộng, nhưng nên thận trọng trong việc chọn bạn bè.

Đắc địa: Người dưới trung thành, nhờ người dưới quyền mà có được tiền tài.

Hãm địa: Vì người dưới quyền mà gặp phiền phức, tổn hao tiền tài, bạn bè người dưới lấy oán báo ân.

Gặp Hóa Khoa và Hóa Quyền: Bạn bè và người dưới quyền chân tình, trung thành.

Gặp tứ sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La: Bạn bè hoặc người dưới quyền tụ tán bất định, hoặc cũng chủ về đương số bị bạn bè ức hiếp, người dưới quyền không nể.

Gặp Thiên Tướng (hãm địa) và thêm Địa Không hoặc Địa Kiếp: Bị bạn bè hoặc đồng nghiệp hay người dưới quyền âm mưu hãm hại, hoặc bị sang đoạt, trộm cắp tài vật.

Độc tọa, có Địa Không hoặc Địa Kiếp: Bạn bè hoặc đồng nghiệp, người dưới quyền vô tình vô nghĩa. Bản thân đương số chân thành đối đãi tốt với họ nhưng cuối cùng chẳng được gì.

3.6. Cung Thiên Di

Sao Thiên Phủ cung Thiên Di chủ về đương số xuất ngoại hoặc đi ở nơi khác, tốt hơn, được người ta tôn trọng, có trợ lực, sáng lập sự nghiệp hoặc kinh doanh làm ăn đều thành giàu có.

Miếu, vượng, đắc địa: Gặp được quý nhân, có tài lộc. Đương số ra ngoài may mắn, vận khí tốt đẹp, có uy tín, được mọi người kính nể, tin tưởng.

Bình hòa: Xa nhà được thuận lợi, may mắn và yên thân hơn ở nhà. Nếu buôn bán cũng dễ phát tài.

Hãm địa: Ra ngoài vất vả mà dễ hao tài, kém danh tiếng.

Gặp Vũ Khúc: Có lợi về việc đi xa và dễ trở nên giàu có.

Gặp Đà La, Hỏa Tinh: Khi đương số ở nơi xa nên đề phòng tiểu nhân có âm mưu hãm hại.

Gặp Kình Dương và Thiên Hình: Dễ bị tiểu nhân gây tổn hại.

Gặp Đại Hao: Phá tài.

Gặp Tử Vi: Ra ngoài được quý nhân phù trợ, mọi sự đều hành thông, càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng.

Gặp Liêm Trinh: Ra ngoài thường thuận lợi hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, quý nhân trợ giúp cũng nhiều.

3.7. Cung Tật Ách

Sao Thiên Phủ cung Tật Ách chủ về đương số dễ mắc các bệnh về dạ dày, tê phù chân tay, đau khớp chân tay, đau cơ, nhức xương, mỏi toàn thân. Tuy nhiên, Thiên Phủ là sao giải mạnh, nên giúp tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.

Gặp thêm các sao thuộc hành Hỏa như Kiếp Sát, Thiếu Dương, Thiên Không, Địa Không, Phá Toái: Gặp tình trạng sâu răng, nhiệt miệng.

Gặp sao thuộc ngũ hành Thủy như Mộc Dục, Thanh Long, Trường Sinh, Long Đức, Thiếu Âm, Lưu Hà: Dễ bị đau dạ dày, phong hàn.

Gặp Hoa Cái, Thiên Tài: Bị rối loạn nhịp tim, buồn nôn, khó tiêu.

Gặp Liêm Trinh: Dễ bị chứng phong hàn, chú ý đến các vấn đề về phổi.

Gặp Thiên Tướng, Hữu Bật: Hay buồn nôn hoặc đau dạ dày.

Gặp Thất Sát, Thiên Hình: Dễ bị thương dẫn tới chảy máu.

3.8. Cung Tài Bạch

Sao Thiên Phủ là “kho tiền”, ở cung Tài Bạch chủ về có nhiều tiền của

Sao Thiên Phủ là “kho tiền”, ở cung Tài Bạch chủ về có nhiều tiền của

Sao Thiên Phủ là “kho tiền”, ở cung Tài Bạch chủ về có nhiều tiền của. Vì vậy, cuộc sống của đương số dễ trở nên giàu có, sung túc.

Gặp Đại Hao, Địa Không hoặc Địa Kiếp: Không chủ về phá tán thất bại. Mà chỉ chủ về mỗi khi tiền vào ắt đồng thời sẽ có hao tổn.

Gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình hội chiếu: Vì tiền bạc mà dẫn đến tranh chấp, hoặc dính đến kiện tụng.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tử Vi, Vũ Khúc: Cuộc sống của đương số trở nên vô cùng giàu sang, phú quý.

3.9. Cung Tử Tức

Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, khi đóng trong cung Tử Tức thì đương số dễ có con. Con cái sau này làm nên sự nghiệp, hiền lành. Thiên Phủ cung Tử Tức đắc địa chủ về đương số đông con, con cái hiếu thuận, có công danh.

Thiên Phủ hãm địa thì cha mẹ và con cái kém hòa hợp, vì nuôi dạy con cái mà hao tài, con cái ngang bướng, kém công danh.

Gặp Tử Vi: Nhiều con. Con cái thông minh, tài giỏi, sau này dễ làm nên nghiệp lớn.

Gặp Liêm Trinh: Nhiều con, về sau đều khá giả.

Gặp Vũ khúc: Sinh được hai con, sau này con cái đều quý hiển.

Gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Con cái thông minh, đa tài, có hiếu.

Gặp nhiều sao sát, hình như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Đại Hao, Tiểu Hao, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Hóa Kỵ: Con cái tính tình cứng cỏi, thẳng thắn, hoặc dễ nghịch ngợm, ăn chơi.

3.10. Cung Phu Thê

Sao Thiên Phủ cung Phu Thê đắc địa chủ về vợ chồng lấy nhau hưởng cuộc sống khá giả, hòa thuận, hạnh phúc và thấu hiểu. Vợ chồng tôn trọng nhau tuy nhiên phối ngẫu gia trưởng, có công danh.

Thiên Phủ hãm địa chủ về vợ chồng hay xảy ra cãi vã, xung đột, hao tổn tiền tài vì người phối ngẫu.

 

Gặp Thiên Không, Địa Kiếp: Cẩn trọng chuyện tình cảm ảnh hưởng đến công việc, tiền bạc.

Gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Kết hôn muộn sẽ tốt hơn, gặp nhiều điều thuận lợi. Còn kết hôn sớm thì dễ gặp trắc trở, sẽ dẫn tới tan vỡ, hung hại cho sự nghiệp, cuộc sống.

Gặp cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn: Cuộc sống sau kết hôn có nhiều thay đổi, tiền của, danh vọng đều dễ dàng đạt được.

Gặp Tử Vi: Vợ chồng hạnh phúc, sung túc. Chung sống với nhau đến lúc bạc đầu. Vợ chồng gây dựng và tích lũy được tiền bạc, được hưởng sự phú quý.

Gặp Liêm Trinh: Xu hướng kết hôn muộn. Vợ chồng có tính cách mạnh mẽ, cương quyết. Gia đình sung túc.

Gặp Vũ Khúc: Vợ chồng đôi khi gặp sự bất hòa, không cùng quan điểm, nhưng lại chung hưởng cuộc sống giàu sang lâu dài.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Thiên Phủ cung Huynh Đệ đắc địa chủ về nhà có nhiều anh em, anh chị em có tiền tài, giúp đỡ lẫn nhau.

Thiên Phủ hãm địa thì anh chị em trong nhà thiếu hòa khí, không hợp nhau, đương số hao tổn tiền tài vì anh chị em.

Gặp cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Anh em trong nhà tài giỏi, giúp đỡ nhau để cùng có cuộc sống tốt hơn.

Gặp Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh: Anh chị em dễ khắc nhau, đấu tranh ngầm để nhận tài sản, lợi lộc cho riêng mình.

Gặp Vũ Khúc và thêm Hóa Kỵ hoặc Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Anh chị em trong nhà tình cảm không tốt, bất hòa hoặc đương số là người giúp đỡ cho anh chị em mình nhiều hơn.

Gặp Thất Sát hoặc Phá Quân, hội thêm sát tinh như Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh: Nhà ít anh chị em nhưng dễ vì những chuyện nhỏ nhặt mà giận dỗi hoặc tranh cãi.

Gặp Tử Vi: Được anh lớn hay chị lớn hỗ trợ nhiều.

4. Ý NGHĨA SAO THIÊN PHỦ KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Sao Thiên Phủ là chính tinh, có tác động mạnh mẽ khi kết hợp với các sao khác trong lá số tử vi. Sự kết hợp này mang đến những lợi ích tích cực hoặc gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tùy thuộc vào bản chất của các sao đi kèm.

4.1. Những bộ sao tốt

Thiên Phủ, Tử Vi hoặc Thiên Phủ, Tử Vi và Vũ Khúc: Sự tốt đẹp trong sự nghiệp, công danh, tài lộc, phúc thọ. Đương số dễ có được cuộc sống an nhàn và thọ trường.

Thiên Phủ, Thiên Tướng: Giàu có, hiển vinh.

Thiên Phủ, Vũ Khúc: Vô cùng giàu có. Nếu hội thêm các sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.

4.2. Những bộ sao xấu

Gặp nhiều sao Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Khó kiếm tiền, công danh dễ bị mất, ảnh hưởng đến tuổi thọ, sự thành bại trở nên thất thường không được thuận lợi.

Gặp sát tinh như Kình Dương, Đà La, Linh Tinh hay Hỏa Tinh: Gặp tai họa, cẩn thận hao tổn tiền bạc, bệnh tật, kém công danh.

Gặp sát tinh như Kình Dương, Đà La, Linh Tinh hay Hỏa Tinh: Gặp tai họa, cẩn thận hao tổn tiền bạc, bệnh tật

Gặp sát tinh như Kình Dương, Đà La, Linh Tinh hay Hỏa Tinh: Gặp tai họa, cẩn thận hao tổn tiền bạc, bệnh tật

4.3. Các cách cục đặc biệt

Tử Phủ đồng cung cách: Cách cục có sao Tử Vi và Thiên Phủ tọa cung Mệnh tại Dần hoặc Thân. Cách cục này chủ về đời sống vật chất sung túc. đương số một đời hưởng phúc, giàu sang, phúc lộc song toàn. Tuy nhiên về mặt tinh thần đương số dễ xuất hiện cảm giác cô độc, nên kết hôn muộn thì tốt.

Tử Phủ Vũ Tướng Liêm: Cách cục là sự kết hợp giữa sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Vũ Khúc và Liêm Trinh. Người sở hữu bộ sao này có lý tưởng cao, có khả năng lãnh đạo, tài năng võ nghiệp và chính trực. Đương số dễ có sự nghiệp lớn hoặc giữ địa vị quan trọng trong xã hội.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO THIÊN PHỦ

Sao Thiên Phủ là một sao có tính chất tốt đẹp, có khả năng hóa giải tốt. Khi vào hạn hoặc gặp các sao xấu, Thiên Phủ không gây ra sự hung hại mạnh mẽ mà chỉ có ảnh hưởng đôi chút đến các khía cạnh cuộc sống của đương số. Nếu biết cách hoá giải sẽ phần nào làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

5.1. Khi gặp hạn

Thiên Phủ khi vào hạn thì đương số làm ăn buôn bán suôn sẻ. Đại vận đến sao Thiên Phủ, đương số có nhiều cơ hội để vui chơi, dễ kiếm tiền. Phần lớn, Thiên Phủ vào hạn sẽ không gây ra ảnh hưởng tiêu cực. Tuy nhiên, nếu gặp Tam Không (Địa Không, Thiên Không, Tuần Không) thì chủ phá sản, hao tài, đau yếu… Để giảm thiểu tác động tiêu cực đó, đương số áp dụng một số biện pháp hóa giải:

Làm từ thiện, tu dưỡng bản thân, giúp đỡ người khó khăn để tạo phước đức, từ đó giảm bớt nghiệp xấu và thu hút năng lượng tốt.

Quản lý tài chính cẩn thận, xây dựng một kế hoạch chi tiêu rõ ràng, hạn chế các khoản đầu tư rủi ro cao và tránh những quyết định mạo hiểm về tài chính. Đương số hãy dành một phần thu nhập để riêng, phòng khi gặp phải những tình huống bất ngờ cần sử dụng đến.

Chăm sóc sức khỏe, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, tập thể dục đều đặn và duy trì lối sống lành mạnh.

Đầu tư vào việc học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng để sẵn sàng đối phó với những thử thách và thay đổi trong cuộc sống.

5.2. Khi gặp sao xấu

Thiên Phủ khi gặp sao xấu sẽ khiến đương số gặp khó khăn trong việc kiếm tiền, sự nghiệp không như ý muốn, làm việc gì cũng không thuận lợi. Dưới đây là một số cách hóa giải để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực này:

Xem xét lại công việc hiện tại, xác định những yếu tố gây khó khăn và tìm cách cải thiện và cố gắng để tìm ra hướng đi đúng đắn và hiệu quả.

Nâng cao trình độ chuyên môn giúp đương số trở nên vững vàng hơn trong công việc, thuận lợi hơn trong việc kiếm tiền.

Học thêm các kỹ năng mới nhằm giúp mở rộng cơ hội nghề nghiệp, kiếm thêm thu nhập để cải thiện chất lượng cuộc sống.

Thiết lập các mục tiêu cụ thể, xây dựng một kế hoạch hành động chi tiết cho từng mục tiêu để hoàn thành chúng theo thời gian cảm kết.

Thực hành việc thiền định hoặc tham gia các hoạt động tôn giáo để giữ tâm hồn bình an và tĩnh lặng. Đương số cũng nên hướng thiện, tu tập để tạo phước đức và thu hút năng lượng tốt đến với mình.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO THIÊN PHỦ TẠI MỆNH

Người Mệnh Thiên Phủ vốn đã mang trong mình nhiều may mắn, thuận lợi. Tuy nhiên, nếu biết cách phát huy tối đa ưu điểm và khắc phục nhược điểm, đương số gặt hái được nhiều thành tựu lớn hơn, công danh sự nghiệp vẻ vang và cuộc sống càng trở nên trọn vẹn.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Người có mệnh Thiên Phủ thông minh, có năng lực học hỏi, thực tế, tự tin, sở hữu khả năng lãnh đạo và giỏi quản lý tiền bạc. Để phát huy tối đa các ưu điểm này, đương số tham khảo những lời khuyên:

Đầu tư vào giáo dục và học tập liên tục. Tham gia các khóa học, đọc sách và tìm kiếm thông tin mới để cập nhật kiến thức và kỹ năng.

Thiết lập các mục tiêu rõ ràng và có tính khả thi, tránh đặt ra những mục tiêu quá viển vông hoặc không thực tế. Lập kế hoạch chi tiết cho từng công việc, từ đó dễ dàng theo dõi tiến độ và điều chỉnh kịp thời nếu cần.

Tăng cường sự tự tin bằng cách nhận làm các dự án nhỏ. Thành công từ những dự án đó sẽ giúp củng cố lòng tin vào khả năng của bản thân.

Phát triển năng lực lãnh đạo thông qua việc quan sát và học hỏi từ những người thành công. Tìm cơ hội để thực hành kỹ năng điều hành, chẳng hạn như tham gia các dự án nhóm hoặc giữ vai trò chủ chốt trong các tổ chức, câu lạc bộ.

Luôn xây dựng ngân sách chi tiêu cụ thể và tuân thủ theo nó. Điều này giúp kiểm soát chi tiêu và tích lũy tài sản hiệu quả. Đương số nghiên cứu và tìm hiểu thêm về các kênh đầu tư an toàn và có tiềm năng để gia tăng thu nhập.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Người có mệnh Thiên Phủ sở hữu nhiều ưu điểm, nhưng đôi khi bảo thủ, cao ngạo và ham chơi. Để hoàn thiện bản thân hơn, đương số cân nhắc các cách cải thiện các điểm yếu:

 

Mở rộng tầm nhìn bằng cách đọc sách, tham gia các khóa học và hội thảo để tiếp thu các quan điểm và kiến thức mới. Bên cạnh đó việc lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác cũng giúp đương số giảm bớt tính bảo thủ.

Mạnh dạn thử nghiệm các điều mới mẻ trong công việc và cuộc sống. Bắt đầu từ những thay đổi nhỏ để dễ dàng thích nghi và điều chỉnh. Từ đó, đương số sẽ trở nên linh hoạt hơn và biết nhìn nhận mọi vấn đề từ nhiều khía cạnh.

Tính cao ngạo sẽ gây ra một số cản trở cho đương số trong công việc và cuộc sống. Để cải thiện được tính cách đó, đương số hãy nhắc nhở bản thân về sự khiêm tốn và lòng biết ơn và đừng ngại thừa nhận lỗi lầm của mình.

Kiểm soát tính ham chơi thông qua việc cố gắng tìm kiếm niềm vui và sự hứng thú trong công việc để giảm bớt sự hấp dẫn của các hoạt động giải trí không lành mạnh khác. Đương số cũng nên đặt ra các mục tiêu rõ ràng cho mình và kiên trì thực hiện hoá chúng. Điều này giúp đương số duy trì sự tập trung và tránh lãng phí thời gian vào các hoạt động không cần thiết.

1. SAO THÁI ÂM LÀ GÌ?

Sao Thái Âm là một sao Chính Tinh, thuộc ngũ hành Thủy, là tinh chủ của cung Điền Trạch, chủ về tiền bạc, đôi mắt, người phụ nữ. Người có mệnh Thái Âm là người dịu dàng, tài trí và may mắn về tài lộc.

Vị trí: Thái Âm là ngôi sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Phương vị: Bắc Đẩu Tinh.

Tính: Âm.

Ngũ hành: Thủy.

Loại: Phúc Tinh, Phú Tinh.

Tên gọi tắt: Nguyệt.

Đặc tính: Điền sản, tiền bạc, phúc thọ, đôi mắt, mẹ, vợ.

Ưu điểm: Thông minh, khoan hòa, nhân hậu, tài văn chương, mỹ thuật, có uy quyền hiển hách.

Nhược điểm: Đôi khi ương ngạnh, thích ngao du chơi bời, hay đau yếu.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao

Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi.

Vượng địa: Thân, Tý.

Đắc địa: Sửu, Mùi.

Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

1.2. Cách an sao Thái Âm

Sao Thái Âm được an theo sao Thiên Phủ. Từ cung có Thiên phủ, cung liền kề (theo chiều thuận) sẽ an sao Thái Âm.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO THÁI ÂM TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Sao Thái Âm tọa cung Mệnh chủ về người nhẹ nhàng, dịu dàng, mềm mại, thông minh, yêu văn chương và nghệ thuật, khéo léo, ôn hòa, chu đáo. Khi sao này miếu, vượng hay đắc địa thì đương số là người thích sự lãng mạn, cẩn trọng, chính trực và có sự nhẫn nại.

Sao Thái Âm chủ về người nhẹ nhàng, dịu dàng, mềm mại, thông minh, yêu văn chương

Sao Thái Âm chủ về người nhẹ nhàng, dịu dàng, mềm mại, thông minh, yêu văn chương

Khi Thái Âm hãm địa, đương số nhát gan, lười biếng, thiếu chủ kiến tuy vẫn giữ được sự mềm mại và lòng nhân ái.

2.2. Sự nghiệp

Sao Thái Âm cung Mệnh đem đến nhiều may mắn cho đương số trong con đường công danh sự nghiệp. Đặc biệt, khi Thái Âm miếu địa, vượng địa thì chủ về công danh hiển hách. Nếu Thái Âm ở trạng thái hãm địa thì chủ về lúc trẻ bôn ba, chìm đắm vào hưởng thụ nên khó được sự giàu có.

2.3. Hôn nhân

Thái Âm chủ về cuộc sống hôn nhân suôn sẻ, đương số dễ kết hôn sớm, lấy được người thông minh, giỏi giang, xinh đẹp. Thái Âm sẽ phù hợp hơn nếu đương số là nữ.

2.4. Tài lộc

Sao Thái Âm là Phú tinh, đem đến nhiều thuận lợi cho đương số để thành công trong kinh doanh. Tuy nhiên, nếu hãm địa thì nên chú ý cách chi tiêu, hưởng thụ cuộc sống quá đà dẫn đến hao tán tiền bạc, khó có sự tích lũy.

Sao Thái Âm là Phú tinh, đem đến nhiều thuận lợi cho đương số để thành công trong kinh doanh

Sao Thái Âm là Phú tinh, đem đến nhiều thuận lợi cho đương số để thành công trong kinh doanh

2.5. Phúc thọ

Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa chủ về đương số được sống lâu, hưởng phúc thọ. Tuy nhiên, nếu ở vị trí hãm địa lại đi kèm các sao sát bại tinh thì đương số dễ mắc bệnh về mắt, sức khỏe không ổn định, đau yếu và không được thọ trường.

3. Ý NGHĨA SAO THÁI ÂM TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

Sao Thái Âm mang ý nghĩa tích cực lẫn tiêu cực, phụ thuộc vào từng vị trí và các sao đi cùng trong lá số khi xem tử vi trọn đời. Khi ngôi sao này xuất hiện ở mỗi cung, nó cũng có tác động khác nhau đến vận mệnh và cuộc sống của đương số.

3.1. Cung Phụ Mẫu

Thái Âm cung Phụ Mẫu chủ về cha mẹ là những người hiền lành, tốt bụng, có lòng nhân ái. Gia đình êm ấm, hòa thuận, có sự chăm sóc, quan tâm lẫn nhau.

Miếu địa gặp sao cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Cha mẹ đầy đủ, không có hình khắc, cha mẹ ít gặp tai họa.

Hãm địa: Duyên với cha mẹ không tốt, đặc biệt là mẹ, mẹ bị ốm, mất sớm hoặc đương số vì gia đình mà lao tâm lao lực. Bố mẹ không hỗ trợ được về tài chính.

Gặp sao Đào Hoa, Thiên Hình: Mẹ mất sớm hoặc cha mẹ ly hôn, sau này mẹ dễ tái giá.

Thái Âm, Thiên Hư, Âm Sát: Mẹ mắc nhiều bệnh nên không có điều kiện để chăm sóc được cho đương số.

Gặp Hóa Kỵ và một số sao sát khác như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Dễ xa mẹ lúc còn nhỏ hoặc mẹ mất sớm.

Gặp Thái Dương tại Sửu: Đây là cách cục gây bất lợi cho cha. Cha mẹ bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng không thể ở gần con cái được.

Tại Dậu, Tuất, Hợi: Cha mẹ dễ giàu sang.

Thái Âm tọa cung Phụ Mẫu tại Mão, Thìn, Tỵ: Cha mẹ vất vả.

Tại Tý: Cha mẹ giàu có, nhiều của cải.

Tại Ngọ: Trong nhà hay có sự bất hòa, đương số sớm xa cách một trong hai người.

Tại cung Thân: Cha mẹ của đương số khá giả.

Tại Dần: Cha mẹ dễ giàu có, nhưng đương số không ở gần cha mẹ.

3.2. Cung Phúc Đức

Thái Âm cung Phúc Đức chủ về gia đình có nền tảng phúc đức tốt, được hưởng lộc và may mắn từ tổ tiên. Đương số cần tiếp tục duy trì sự hiền lành, nhân ái, tích đức để gia đình hưởng phúc lâu dài.

Tại cung Dậu, Tuất, Hợi: Được hưởng phúc, là người có tư tưởng chậm rãi, chú trọng đời sống tinh thần, thích nghiên cứu về tôn giáo, triết học. Dòng họ nhiều người giới tính nữ hơn nam.

Tại Mão, Thìn, Tỵ: Phúc kém nên dễ bị ảnh hưởng đến tuổi thọ. Cuộc đời có khả năng vui ít buồn nhiều, lao tâm khổ tứ. Đương số có tinh thần không tốt, lâu ngày thành bệnh, không gặp nhiều may mắn về tiền bạc, tài chính.

Tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Đương số lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán thì mới có thành tựu.

Tại Ngọ: Xa quê bôn ba kiếm sống mới mong được yên ổn. Họ hàng càng ngày càng sa sút, khó phát đạt.

Gặp Thái Dương: Không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Đương số lập nghiệp ở nơi xa quê hương thì mới phát đạt.

Gặp Thiên Cơ tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng phụ nữ khá giả hơn đàn ông.

Gặp Thiên Cơ tại Dần: Không được hưởng phúc dồi dào nên cuộc đời chẳng được xứng ý toại lòng. Những người phụ nữ trong họ có người hay trắc trở vê chồng con, lại có người phong tình hoa nguyệt.

3.3. Cung Điền Trạch

Thái Âm cung Điền Trạch chủ về khả năng sở hữu nhiều tài sản, nhà cửa, đất đai, đặc biệt là tài sản có giá trị, đẹp đẽ, nằm ở vị trí tốt. Nhà cửa rộng rãi, thoải mái, được chăm chút, trang trí đẹp mắt. Tuy nhiên nếu hãm địa thì ít được hưởng tài sản mà tổ tiên để lại, đương số hay thay đổi chỗ ở, nhà cửa ít ánh sáng.

Miếu địa, vượng địa: Có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Nhà cửa ở nơi yên tĩnh, có cây cỏ hoa lá.

Hãm địa gặp nhiều sao sát tinh, hao tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Đại Hao, Tiểu Hao: Có ít đất đai. Ông bà cha mẹ không có đất đai, nhà cửa để lại hoặc đất đai, nhà cửa của ông bà cha mẹ bị đương số phá tán.

Gặp Thiên Đồng: Không có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại, hoặc tuy có mà bị phá tán, về sau mới tự mua được.

Gặp Thiên Cơ: Điền sản của đương số hay thay đổi hoặc chủ về lúc nhiều lúc ít.

Gặp Thái Dương: Sở hữu nhiều điền sản.

Gặp Thái Dương, hội thêm Hóa Kỵ: Ít điền sản, tụ tán thất thường.

Gặp sao Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu: Dễ mua được nhiều điền sản, nên mua đất nông trại, đất đai có ao, hồ thì tốt.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu: Điền sản bị phá tán.

Gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu: Nhà cửa của đương số dễ bị hỏa hoạn.

Gặp Kiếp Sát, Âm Sát: Vì nhà ở mà xảy ra tranh chấp, kiện tụng hoặc bị cướp đoạt.

3.4. Cung Quan Lộc

Thái Âm cung Quan Lộc chủ về công việc gặp nhiều thuận lợi, đặc biệt là trong các lĩnh vực nghệ thuật, sáng tạo, kinh doanh. Đương số có tài năng và trực giác nhạy bén, dễ dàng đạt được thành công, thăng tiến trong sự nghiệp.

Tại cung Dậu, Hợi: Con đường công danh thuận lợi, sớm được như ý.

Tại cung Tuất: Dễ sớm đạt công danh nhưng bị nhiều người ghen ghét và hay bị ràng buộc vào những công việc không phù hợp với chí hướng.

Tại cung Mão: Có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc nhưng đường công danh muộn màng.

Tại cung Thìn, Tỵ: Gặp nhiều trở ngại trên con đường công danh. Lúc thiếu thời vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Đương số được nhiều người kính trọng vì là người đức độ và có tài văn chương.

Gặp Thiên Đồng tại cung Tý: Công danh hiển hách, có tài khuyên can người cấp trên.

Gặp Thiên Đồng tại Ngọ: Làm việc chuyên về công nghệ, kỹ thuật hay doanh thương thì dễ thành công hơn.

Gặp Thiên Cơ tại Thìn: Chuyên về sư phạm hoặc buôn bán, dễ gặp phát đạt.

Gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc: Có tài nghệ thuật, thích hợp làm các công tác văn hóa hoặc làm việc trong ngành quảng cáo.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật: Thích hợp làm việc trong chính giới.

Gặp Lộc Tồn: Làm những nghề nghiệp liên quan đến tài chính kinh tế hoặc kinh doanh buôn bán thì tốt.

Gặp Thiên Lương, Đại Hao, Kiếp Sát: Thích hợp làm trong ngành thuế vụ.

Gặp sao Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu: Hợp với ngành nghề có tính giải trí, vui chơi hoặc chủ về dễ thành danh trong giới nghệ thuật biểu diễn.

3.5. Cung Nô Bộc

Thái Âm cung Nô Bộc chủ về nhiều bạn bè, mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp tốt, đương số được nhiều người quý mến và hỗ trợ. Đương số giao tiếp khéo léo, nhẹ nhàng, dễ dàng tạo thiện cảm với người khác.

Miếu địa, vượng địa: Nhiều bạn bè tốt, cũng dễ được sự trợ lực của người dưới quyền hay đồng nghiệp.

Hãm địa: Bạn bè cũng như không, bạn bè bạc tình bạc nghĩa. Đương số dễ giao du với bạn xấu, hoặc dễ tin lầm người dưới quyền, tiểu nhân.

Gặp Đại Hao, Địa Không hoặc Địa Kiếp: Vì bạn bè mà bị tổn thương.

Gặp Kình Dương và Đà La: Bạn bè dễ lấy oán báo ân.

Gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh: Đương số vì bạn bè mà lao lực.

Gặp Thiên Hình: Bị bạn bè, đồng nghiệp gây áp lực hoặc uy hiếp.

Gặp Thái Dương: Kết giao rộng, hào sảng, đôi khi phung phí, có điều cũng chủ về tình cảm bạn bè lúc tốt lúc xấu.

Gặp Âm Sát: Bị bạn bè hoặc người dưới quyền ngầm gây tổn thất tiền bạc, hoặc đương số dễ bị đồng nghiệp đặt điều nói xấu với cấp trên của mình.

3.6. Cung Thiên Di

Thái Âm cung Thiên Di chủ về sự may mắn khi đi xa, có cơ hội phát triển bản thân, tìm kiếm cơ hội mới ở những nơi khác. Quan hệ xã hội tốt đẹp, được nhiều người yêu mến và giúp đỡ. Dù cung Thiên Di có nhiều cát tinh hội hợp, đương số cũng không nên tranh cường hiếu thắng với người khác. Phàm việc gì cũng nên nhường nhịn, sẽ được bình an, suôn sẻ.

Miếu địa: Có duyên với người cực tốt, ở nơi xa được quý nhân nâng đỡ. Đương số cũng được nhiều người kính trọng, dễ kiếm tiền.

Hãm địa: Ra ngoài hay gặp tai ương và những sự phiền lòng. Có nhiều người gây ra nhiều điều tiếng thị phi cho đương số, hoặc có người âm mưu hãm hại.

Gặp Thiên Hình, Âm Sát, Kình Dương hoặc Đà La: Ra ngoài bị tiểu nhân hãm hại, bôn ba vất vả mà ít khi gặt hái được kết quả như ý.

Gặp Hóa Kỵ: Do dự, thiếu quyết đoán hoặc bị dẫn dụ đầu tư mà gây nên tổn thất.

Gặp Địa Kiếp hoặc Địa Không: Nếu đương số đi nơi xa ắt có phá tán hao tài.

Gặp Thái Dương: Ra ngoài gặp nhiều thuận lợi hơn ở nhà, có cơ hội được gần nơi quyền quý, nhiều người tôn trọng.

Gặp Thái Dương và Triệt hoặc Tuần: Cuộc sống của đương số có cơ hội trở nên rực rỡ, nếu ở xa nhà sẽ càng phát triển hơn và được nhiều người nể trọng.

Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương: Quý nhân phù trợ, có nhiều người kính trọng và buôn bán dễ trở nên phát tài.

Gặp Thiên Cơ: Buôn bán phát tài, nhiều người quý mến.

3.7. Cung Tật Ách

Cung Tật Ách có sao Thái Âm thì đương số dễ gặp những vấn đề về tiêu hóa, tỳ vị hoặc tình trạng tê phù chân tay, đau bụng, sỏi thận.

Gặp sao Sát, Hình, Kỵ như Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ: Dễ mắc các bệnh như bị tiểu đường, cổ trướng, tê liệt.

Gặp sao Thiên Đồng: Bệnh mắt hoặc các bệnh có đốm.

Gặp Thiên Đồng, Văn Khúc, Hóa Kỵ: Dễ bị sởi.

Gặp Thiên Cơ: Nếu là nữ mệnh gặp các bệnh phụ khoa.

Gặp Thiên Cơ, Hóa Kỵ, Thiên Hư, Âm Sát: Dễ mắc các bệnh liên quan đến thận, gan hoặc hệ thần kinh.

3.8. Cung Tài Bạch

Thái Âm cung Tài Bạch chủ về khả năng kiếm tiền tốt, đặc biệt là từ các nguồn thu nhập thụ động, đầu tư bất động sản, hoặc từ các công việc liên quan đến nghệ thuật, làm đẹp.

Miếu địa gặp sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, hoặc Văn Khúc: Mệnh giàu có.

Hãm địa, có thêm cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn trong cung: Giàu có sung túc.

Thái Âm thủ cung Tài Bạch gặp Tứ sát tinh Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh cùng cung hoặc bị hội chiếu: Lao tâm lao lực để kiếm tiền. Nếu không, sẽ chủ về việc đương số vì tiền bạc mà sinh bất hòa, tranh chấp.

3.9. Cung Tử Tức

Thái Âm cung Tử Tức chủ về con cái thông minh, hiền lành, có khả năng nghệ thuật, sáng tạo. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái tốt đẹp, hòa thuận. Cần chú ý đến việc nuôi dạy con cái, khuyến khích phát triển tài năng và trí tuệ của chúng.

Miếu địa, vượng địa và đắc địa: Thông thường, con cái giàu có. Đương số nên sinh gái trước, trai sau hoặc sinh nhiều gái, ít trai thì tốt hơn.

Hãm địa: Con trai thiếu quyết tâm, nhụt chí.

Gặp một số sao sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Sinh ít con trai.

Gặp sao Hồng Loan, Thiên Hỷ: Dễ sinh nhiều con gái.

Gặp Thiên Cơ, hội thêm vài cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Ít con.

Độc tọa, gặp sao Văn Xương hoặc Văn Khúc: Con cái thông minh, giỏi giang.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật: Con cái ngoan ngoãn, thông minh, biết giữ gìn gia nghiệp (nếu có).

Gặp Thiên Khôi hoặc Thiên Việt: Con cái có tướng phú quý, ra ngoài hay gặp may mắn, dễ được người khác giúp đỡ.

Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc: Con cái sau này giàu có, có tài kinh doanh.

3.10. Cung Phu Thê

Thái Âm cung Phu Thê chủ về hôn nhân êm ấm, hạnh phúc, vợ chồng yêu thương, quan tâm lẫn nhau. Người bạn đời là người hiền lành, biết chăm lo cho gia đình. Cần duy trì sự thấu hiểu, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau để cuộc sống hôn nhân thêm bền vững.

Thái Âm thủ cung Phu Thê nếu nữ mệnh thì dễ kết hôn sớm, lấy được chồng hơn tuổi. Nam mệnh thì lấy được vợ trẻ tuổi, thông minh, xinh đẹp.

Miếu địa tại Dậu, Tuất, Hợi: Vợ chồng được quý hiển, dễ lấy nhau sớm, gia đình hòa thuận, ít xảy ra cãi vã.

Hãm địa tại Mão, Thìn, Tỵ: Vợ chồng hay bất hòa. Trong lúc cưới xin gặp nhiều trở ngại. Đương số nên kết hôn muộn để tránh được sự chia ly, buồn phiền.

Tại Ngọ: Lập gia đình muộn mới tránh được chia ly.

Gặp Thái Dương: Nên kết hôn muộn, nếu không vợ chồng dễ xa nhau. Về sau, khi kết hôn vợ chồng đều khá giả, biết nhường nhịn và tôn trọng lẫn nhau.

Vượng địa gặp Thiên Cơ tại Thân: Xu hướng lấy chồng sớm, cuộc sống sung túc.

Gặp Thiên Cơ tại Dần: Gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên kết hôn muộn để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau.

Gặp sao cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn: Vợ chồng có sự tin tưởng, yêu thương, hòa thuận với nhau, cuộc sống đạt được cả tiền tài và danh tiếng.

Gặp sao sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Vợ chồng khó hòa hợp, cuộc sống hôn nhân dễ gặp nhiều trắc trở.

3.11. Cung Huynh Đệ

Thái Âm cung Huynh Đệ chủ về mối quan hệ với anh chị em tốt đẹp, hòa thuận, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. Gia đình đoàn kết, gắn bó, có sự hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống và công việc.

Miếu địa: Nhà dễ có nhiều anh chị em, có chị em gái nhiều hơn anh em trai.

Hãm địa: Nhà có 2 – 3 anh chị em, nhưng trong số đó dễ có người mang bệnh tật hay cùng khổ cô đơn. Anh chị em sống xa cách nhau.

Gặp sao Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa: Anh chị em tài giỏi, giàu sang.

Gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Anh chị em bất hòa vì những thứ nhỏ nhặt.

Gặp Hóa Kỵ và Thiên Lương và có thêm vài sát tinh khác như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kiếp Sát: Anh chị em làm hại lẫn nhau để có được lợi ích cho riêng mình.

Gặp Thiên Đồng: Nhà có con đầu tiên là gái thì tốt, nếu không anh chị em sẽ dễ khắc nhau, tình cảm không được tốt.

4. Ý NGHĨA SAO THÁI ÂM KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Khi kết hợp với các sao trong tử vi, Thái Âm rở nên tốt hơn hoặc gây ra sự khó khăn, vất vả cho đương số.

4.1. Các sao tốt

Miếu, vượng, đắc gặp Lộc Tồn: Tài lộc, giàu có.

Gặp Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền: Vừa giàu, vừa sang, vừa có bằng cấp công danh.

Gặp Văn Xương, Văn Khúc: Thông minh, lịch lãm, tài hoa.

Gặp Tứ Linh (Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái): Hiển hách.

Thái Âm, Thiên Đồng, Kình Dương ở Ngọ: Có nhiều uy quyền.

Gặp Đào Hoa, Hồng Loan: Đẹp đẽ, được người khác phải quý mến, bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh.

4.2. Các sao xấu

Hãm gặp Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ: Dễ bị tật về mắt, vất vả, họa vô đơn chí, hao tài, dễ mắc tai họa liên tiếp, bệnh tật triền miên.

Hãm gặp sát tinh: Nay đây mai đó, khổ sở mưu sinh.

Thái Âm, Thiên Đồng ở cung Tý gặp Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu, Tang Môn: Nữ mệnh có sắc đẹp nhưng bạc phận, đa truân, góa bụa.

Dễ bị tật về mắt, vất vả, họa vô đơn chí, hao tài, dễ mắc tai họa liên tiếp, bệnh tật triền miên

Dễ bị tật về mắt, vất vả, họa vô đơn chí, hao tài, dễ mắc tai họa liên tiếp, bệnh tật triền miên

4.3. Các cách cục đặc biệt

Cơ Nguyệt Đồng Lương – Bộ sao gồm Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập trung tại các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc (Cần xuất hiện đủ cả 4 sao trong 3 cung đó).

Lá số tử vi của người có cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về người có tài hoạch định và năng lực làm việc vượt trội. Họ có khả năng trợ giúp đắc lực, đặc biệt là khi làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc trong sự nghiệp hành chính, sự nghiệp của họ sẽ có triển vọng tốt và dễ dàng đảm nhiệm các chức vụ cao, có địa vị lớn.

Ngoài ra, người có bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương cũng phù hợp với các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi chất xám, kỹ thuật cao.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO THÁI ÂM

Sao Thái Âm khi gặp các sao xấu hay gặp hạn đem lại nhiều điều chẳng lành cho đương số. Nếu biết cách khắc phục, hóa giải sẽ phần nào hạn chế được những tác động tiêu cực đó.

5.1. Khi gặp hạn

Thái Âm khi vào hạn sẽ gây ra sự hao tài, đau mắt, vất vả mưu sinh, đương số dễ bị kiện cáo vì tài sản,… Để hóa giải những tác động tiêu cực này, đương số áp dụng các cách:

Làm việc thiện và giúp đỡ người khó khăn, tu dưỡng bản thân để tích lũy công đức, từ đó làm giảm bớt những hung hại do sao Thái Âm gây ra khi vào hạn.

Sử dụng các vật phẩm phong thủy để tăng cường năng lượng tích cực và bảo vệ bản thân khỏi những tác động tiêu cực.

Hãy học cách quản lý tài chính thông minh, theo dõi và lập kế hoạch chi tiêu cẩn thận, tránh lãng phí cũng như đầu tư vào những khoản không cần thiết.

Nên chú trọng phát triển bản thân, trau dồi kỹ năng chuyên môn, tri thức để kiếm được công việc phù hợp, cải thiện chất lượng cuộc sống.

Chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là mắt, tránh làm việc quá lâu trước màn hình máy tính, nghỉ ngơi và tập các bài tập cho mắt để giảm căng thẳng.

Duy trì mối quan hệ tốt với mọi người xung quanh, tránh xung đột và hiểu lầm có thể dẫn đến kiện cáo.

5.2. Khi gặp sao xấu

Thái Âm khi gặp các sao xấu như Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ, Bạch Hổ, Thiên Khốc,… dễ làm cho đương số bị tật về mắt, vất vả, mắc tai họa liên tiếp. Đương số hãy:

Thường xuyên đi khám mắt để phát hiện sớm các vấn đề và điều trị kịp thời. Bổ sung thực phẩm giàu vitamin A và các dưỡng chất tốt cho mắt trong chế độ ăn uống hàng ngày.

Áp dụng các phương pháp thiền định, yoga hoặc các hoạt động thể chất để giảm căng thẳng và duy trì tinh thần tích cực.

Luôn cảnh giác và thận trọng trong các hoạt động hàng ngày, tránh những tình huống nguy hiểm.

Sử dụng các vật phẩm phong thủy, làm việc thiện, phóng sinh,… để tăng cường năng lượng tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực của Thái Âm khi gặp các sao xấu.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO THÁI ÂM TẠI MỆNH

Người có sao Thái Âm nếu biết phát huy điểm mạnh nổi bật của mình và cải thiện yếu điểm để hoàn thiện bản thân và có được cuộc sống tốt đẹp, sung túc hơn.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Người có sao Thái Âm sở hữu những ưu điểm như thông minh, sở hữu tài văn chương, mỹ thuật và có nhiều cơ hội để thành công. Để phát huy tối đa những ưu điểm này, đương số tham khảo các lời khuyên:

Nâng cao kiến thức và phát triển trí tuệ, khuyến khích tư duy sáng tạo bằng cách tham gia các hoạt động nghệ thuật, khoa học hoặc giải quyết vấn đề phức tạp.

Trau dồi tài năng văn chương và mỹ thuật như việc đăng ký vào các câu lạc bộ, hội thảo hoặc lớp học về văn chương, hội họa, âm nhạc để phát triển tài năng nghệ thuật.

Can đảm nắm bắt mọi cơ hội để gia tăng tài chính và thăng tiến trong sự nghiệp để có được cuộc sống ổn định, sung túc hơn.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Người có sao Thái Âm trong lá số tử vi đôi khi ương ngạnh, thích ngao du chơi bời và hay đau yếu. Để khắc phục những nhược điểm này, đương số tham khảo những lời khuyên:

Tự rèn luyện tính kiên nhẫn, học cách lắng nghe ý kiến của người khác một cách chân thành, từ đó mở rộng hiểu biết, hạn chế sự cố chấp và thay đổi quan điểm cá nhân khi cần thiết.

Học cách tư duy linh hoạt, chấp nhận sự thay đổi và điều chỉnh kế hoạch khi gặp trở ngại.

Đặt ra các mục tiêu cụ thể trong công việc và cuộc sống, ưu tiên hoàn thành nhiệm vụ trước khi tham gia các hoạt động giải trí.

Thay vì những hoạt động ngao du, chơi bời, đương số nên tìm kiếm những sở thích lành mạnh như thể thao, nghệ thuật hoặc các hoạt động xã hội.

Duy trì lối sống lành mạnh, thực hành thiền định, yoga hoặc các kỹ thuật thư giãn khác để giảm căng thẳng và cải thiện tinh thần.

1. SAO THAM LANG LÀ GÌ?

Sao Tham Lang là một Chính Tinh, chủ về phúc họa, uy quyền, đào hoa. Người có mệnh Tham Lang có nhiều dục vọng, thích chơi bời, tửu sắc nhưng cũng là người sở hữu tài năng nghệ thuật.

Vị trí: Tham Lang nằm ở vị trí thứ 3 trong vòng Thiên Phủ với thứ tự các sao lần lượt: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân

Phương vị: Bắc Đẩu tinh.

Tính: Âm.

Ngũ hành: Thủy.

Loại: Hung tinh và Dâm tinh.

Tên gọi tắt: Tham.

Đặc tính: Họa phúc, đào hoa, lòng ham muốn, uy quyền.

·       Ưu điểm: Thông minh, tài năng nghệ thuật, thời trang, khéo léo, có tài tổ chức, phóng khoáng.

·       Nhược điểm: Đôi khi dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, chơi bời tửu sắc.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao

Miếu địa: Sửu, Mùi.

Vượng địa: Thìn, Tuất.

Đắc địa: Dần, Thân.

Hãm địa: Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

1.2. Cách an sao

Sao Tham Lang được an theo vòng Thiên Phủ. Từ cung có sao Thiên Phủ đếm thuận theo chiều kim đồng hồ, cung kế tiếp an sao Thái Âm, cung tiếp theo sẽ an sao Tham Lang.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO THAM LANG TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Tham Lang cung Mệnh ở trạng thái miếu địa, vượng địa, đắc địa thì đương số thông minh, tài năng, có thiên hướng nghệ thuật, đa tình, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, phóng khoáng nhưng cũng hay chóng chán. Bản thân đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc. Đương số cũng thích mặc quần áo nhiều màu sắc, chăm chút cho ngoại hình.

Nếu sao Tham Lang hãm địa thì đương số thích một mình hoặc chịu cảnh cô đơn, dù có người thân bên cạnh cũng không hợp tính nhau. Đương số dễ có tính hay mưu cầu, đôi khi ích kỷ, dối trá, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông và cạnh tranh. Nếu không cũng có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội. Đặc biệt, trong người dễ có nhiều bệnh.

2.2. Sự nghiệp

Tham Lang đắc địa chủ về đương số dễ giàu sang, tuy có hơi lười biếng nhưng có tài tổ chức sắp xếp công việc tốt. Do đó phù hợp với vị trí quản lý, nhân sự, tổ chức sự kiện.

Tham Lang cũng chủ về người có gu thẩm mỹ, tài nghệ nên kinh doanh tốt các lĩnh vực về thời trang, thương mại, thủ công. Đương số cũng có khả năng làm bên mảng spa, tiktoker, mẫu ảnh, KOL, nghệ sĩ nếu có đam mê.

Cung Mệnh có Tham Lang và Văn Xương hoặc Văn Khúc: Người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, ưa thích văn chương, nghệ thuật nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang, bỏ dở giữa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp;

Tham Lang miếu địa gặp sao Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Đường công danh phú quý, sự nghiệp hiển đạt.

2.3. Hôn nhân

Tham Lang chủ về hôn nhân không mấy thuận lợi, vợ chồng ra ngoài có nhiều người theo đuổi, dễ có người thứ ba xen vào mối quan hệ của hai người.

2.4. Tài lộc

Sao Tham Lang ở mệnh chủ về càng lớn tuổi thì càng được giàu sang phú quý, thích điền viên và sống an nhàn.

Công danh sự nghiệp hiển đạt nên tài lộc cũng sung túc. Tuy nhiên, đương số chi tiêu nhiều cho cuộc sống xa hoa, ăn chơi nên không tích trữ được nhiều tiền của. Chỉ khi về già mới giữ được tiền.

 

2.5. Phúc thọ

Sao Tham Lang ở trạng thái đắc địa, miếu địa, vượng địa thì đương số sống lâu, sống thọ. Nếu hãm địa, đương số mắc nhiều bệnh và hay gặp về vấn đề da, cơ địa.

Đương số khi đi ra ngoài may mắn, có người quý mến, giúp đỡ. Bên cạnh đó, Tham Lang là sao đào hoa thứ nên dễ có nhiều người theo đuổi, vì thế cũng hay gặp tai hoạ liên quan đến chuyện tình yêu.

3. Ý NGHĨA SAO THAM LANG TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

Sao Tham Lang là sao có tính chất phức tạp, mang ý nghĩa hung cát tùy vào vị trí và sự kết hợp cùng các sao khác. Tham Lang xuất hiện ở các cung trong lá số tử vi sẽ cho biết nhiều điều hữu ích về những khía cạnh quan trọng trong cuộc sống.

3.1. Cung Phụ Mẫu

Tham Lang cung Phục Mẫu miếu địa, vượng địa chủ về cha mẹ hay mâu thuẫn nhưng tình cảm vẫn sâu nặng. Nếu hãm địa thì hôn nhân cha mẹ không bền, gặp đào hoa dễ có người thứ 3 xen vào mối quan hệ, cha mẹ oán trách nhau.

Gặp Thiên Hình hoặc Thiên Riêu, Đào Hoa, Hồng Loan, Thai, Phục Binh: Cha dễ có vợ lẽ, cha mẹ không hòa thuận.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật hoặc Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc: Cha mẹ giàu có, sống thọ và an nhàn.

Gặp Hóa Kỵ, Kiếp Sát, Thất Sát: Lúc bé đương số sống xa cha mẹ, khắc cha mẹ gây ra nhiều khó khăn trong cuộc sống.

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: Cha mẹ mất sớm hoặc cuộc sống hôn nhân có nhiều trở ngại.

Gặp Đào Hoa, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh tại Tý, Ngọ: Từ bé đương số đã rời xa cha mẹ, hoặc cha có người bên ngoài hay đương số là do vợ lẽ sinh ra.

Gặp Vũ Khúc, Hóa Lộc: Sự nghiệp của cha vững vàng, gặp nhiều cát lợi.

Gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc ở Tỵ, Hợi: Cha dễ có tình nhân bên ngoài.

3.2. Cung Phúc Đức

Sao Tham Lang thủ cung Phúc Đức miếu địa, đắc địa tại Thìn, Tuất, Dần, Thân chủ về đương số được hưởng phúc, nhiều dục vọng. Họ hàng khá giả. Hãm địa thì đương số bạc phúc, giảm thọ, họ hàng không phát, khó khăn, vất vả.

 

Gặp sao Liêm Trinh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Họ hàng xung khắc với nhau, anh em bất hòa. Có khả năng nhiều người trọng họ dễ dính dáng đến pháp luật hình tù.

Gặp Vũ Khúc: Họ hàng có nhiều người buôn bán giàu có, phúc lộc thọ trường có đủ. Tuy nhiên phụ nữ trong họ có người sẽ vất vả về đường tình duyên.

3.3. Cung Điền Trạch

Tham Lang thủ cung Điền Trạch vượng địa chủ về hao tán, hoặc tụ tán bất thường. Thông thường ông bà cha mẹ không có đất đai, nhà cửa để lại, hoặc có mà đương số không giữ được. Đương số tự mua được nhiều bất động sản nhưng gặp nhiều hao hụt về tài chính.

Miếu địa gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng độ hay hội chiếu: Tự mua được nhà cửa. Có điều, nhà ở sẽ có khuyết điểm, hoặc đã từng tu bổ, sửa chữa.

Gặp Hóa Kỵ và thêm một số sao sát tinh như Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Đà La: Tài sản, đất đai nhanh đến, nhanh đi, hoặc vì hỏa hoạn, tửu sắc mà hao hụt, phá tán. Nếu không bị phá sản thì đương số sẽ gặp một phen lao đao.

Gặp Hóa Kỵ: Vì nhà cửa mà bị nhiều điều tiếng thị phi.

Gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn hội chiếu: Nhiều điền sản.

Gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Trì, Phượng Các hội chiếu: Nhà cửa đẹp đẽ.

Gặp Vũ Khúc và Hóa Kỵ hoặc Liêm Trinh và Hóa Kỵ: Nên đề phòng xảy ra tai họa, dẫn đến phá sản hoặc chảy máu.

3.4. Cung Quan Lộc

Tham Lang thủ cung Quan Lộc chủ về đương số có nhiều mối quan hệ trong giao tiếp, đạt nhiều cơ hội bất ngờ để thành công. Bên cạnh đó, đương số thích hợp làm công việc liên quan đến bán hàng, quan hệ công chúng, quản trị sự kiện. Đương số cũng có khả năng theo ngành giải trí, nghệ thuật biểu diễn.

Gặp Vũ Khúc, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Thích hợp theo ngành quân đội, vũ trang.

Gặp Tử Vi: Làm việc trong chính giới hoặc kinh doanh buôn bán.

Gặp sao Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Thích hợp theo ngành công nghiệp, dù vẫn có sóng gió, trở ngại nhưng về sau cũng thành công.

Gặp Hóa Kỵ: Công danh sự nghiệp phát triển không như ý muốn.

Tại Thìn, Tuất: Võ nghiệp hiển đạt. Nếu buôn bán kinh doanh thì cũng được xứng ý toại lòng.

Tại Dần, cung Thân: Dễ có chức vị quân sự nhưng nhỏ thấp. Công danh trắc trở nhưng nếu buôn bán thì lại dễ phát đạt.

Tại Tý, Ngọ: Giữ chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, công danh khó được xứng ý toại lòng.

Gặp Liêm Trinh: Có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Con đường công danh gặp nhiều tai ương, trở ngại, nhất là về hình ngục. Chỉ có cách lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.

Gặp Vũ khúc: Giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại muốn trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi việc không được hành thông, từ sau 30 tuổi mới được xứng ý toại lòng.

3.5. Cung Nô Bộc

Sao Tham Lang cung Nô Bộc chủ về đương số dễ có nhiều bạn bè bởi bản chất Tham Lang chủ về giao tiếp, giao du tuy nhiên ít có tri kỷ.

Gặp Đào Hoa hoặc Hồng Loan, thêm Thiên Hư hoặc Đại Hao, Thiên Riêu, Âm Sát: Giao du nhiều với bạn bè thích tửu sắc, lúc bạn gặp chuyện thì họ không giúp được gì cho bạn.

Hội nhiều sao cát như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn, Thiên Mã, Ân Quang, Thiên Phúc: Có bạn bè hoặc đồng nghiệp, người dưới quyền đắc lực.

Gặp Hóa Kỵ: Bị bạn bè, đồng nghiệp hoặc người dưới quyền hãm hại, gây phiền phức.

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp: Dễ bị bạn bè, đồng nghiệp hay người dưới quyền gây phiền phức, dẫn đến phá tài.

Gặp Hóa Lộc: Được bạn bè hoan nghênh, đồng nghiệp và người dưới quyền ủng hộ, yêu mến, nhưng chỉ giới hạn trong giao tình, mà không chủ về có quyền uy.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Nếu làm chủ, đương số có nhiều người dưới quyền tuy nhiên không giúp ích được nhiều.

3.6. Cung Thiên Di

Tham Lang cung Thiên Di chủ về đương số giao tiếp, hoạt động nhiều khi ra ngoài. Đương số là người thích đi đây đó, đi ăn chơi, du lịch.

 

Miếu địa, vượng địa: Dễ kiếm tiền, hay gặp được quý nhân khi ra ngoài.

Hãm địa: Ra ngoài hay gặp bất lợi và những điều làm bản thân phiền lòng, dễ bị lợi dụng.

Gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền: Thích giao lưu vui vẻ, kết giao rộng rãi, được bạn bè tôn trọng.

Gặp Hóa Kỵ: Vì giao lưu vô vị mà dẫn đến phiền phức, tranh chấp.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Nếu đương số ở nơi xa sẽ gặp được nhiều người, cuộc sống náo nhiệt, nhưng phần lớn chỉ giao du ngoài mặt, khó mà có bạn tri âm.

Gặp Kình Dương hoặc Đà La: Đi xa dễ gặp nhiều thị phi, mà do giao lưu, vui chơi gây ra.

Gặp Liêm Trinh: Xuất ngoại trải qua gian khổ.

Gặp Tử Vi: Rời quê hương để phát triển, điều này cũng thuận lợi cho việc tự kinh doanh làm ăn.

Gặp Vũ Khúc: Trở thành nhà buôn lớn, người kinh doanh thành công.

3.7. Cung Tật Ách

Cung Tật Ách có sao Tham Lang thì dễ mắc bệnh về gan, bệnh về hệ sinh dục như viêm nhiễm, có u hoặc da có đốm trắng, bệnh về hô hấp.

Đơn thủ tại Dần, Thân: Dễ mắc bệnh ở chân.

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Vì chơi bời mà mắc bệnh.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Dễ bị thú dữ cắn đá, nếu không, cũng nên cẩn thận mắc tai nạn xe cộ nguy hiểm.

Gặp Tử Vi: Dễ mắc các bệnh về đường sinh dục.

Gặp Tử Vi, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, sát tinh: Dễ mắc bệnh về gan.

Gặp Kình Dương, Hỏa Tinh hoặc Đà La, Linh Tinh: Mắc bệnh về máu.

Ở cung tam phương có Liêm Trinh, Hỏa Tinh mà Tham Lang ở cung Tật Ách: Dễ mắc bệnh về thận.

Gặp Văn Khúc, Hóa Kỵ: Bị bệnh về mắt.

Gặp Vũ Khúc, Hóa Kỵ, Văn Xương hoặc Văn Khúc và Địa Không: Gặp tai nạn bất ngờ mà bị thương chảy máu hoặc bị tai nạn sông nước.

Gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Dễ bị bệnh về gan, mật, tụy.

3.8. Cung Tài Bạch

Nếu cung Tài Bạch có sao Tham Lang thì đương số kiếm tiền giỏi mà tiêu cũng nhiều, cuộc sống xa hoa, sung sướng. Đặc biệt đương số là người thích đầu cơ tích trữ, nhưng nếu không giỏi giữ tiền thì cần chú ý khi kinh doanh.

Gặp sao Kình Dương hoặc Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Dễ thất bại trong việc đầu tư, vì vậy bạn nên tránh hoặc cẩn thận khi muốn đầu cơ tích trữ.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Trở nên giàu có nhanh nhờ làm ăn bất chính hoặc gặp may hay được tiền của bất ngờ.

Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu: Tài lộc dồi dào.

Gặp sát tinh và có Đại Hao, Thiên Hình, Thiên Riêu hoặc Đào Hoa, Hồng Loan: Vì tranh giành mỹ nhân mà thất bại, dẫn đến hao tán tiền bạc, của cải.

Gặp Liêm Trinh và có một hoặc nhiều sát tinh đi cùng như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Vì sắc mà hao tốn tiền của.

Gặp sao Kình Dương hoặc Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Dễ thất bại trong việc đầu tư

Gặp sao Kình Dương hoặc Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Dễ thất bại trong việc đầu tư

3.9. Cung Tử Tức

Vượng địa tại Thìn, Tuất: Sinh nhiều con nhưng nuôi dạy ít. Con cái hay nghịch ngợm, xung khắc với cha mẹ.

Đắc địa tại Dần, Thân: Nhiều nhất là hai con. Về sau con cái được hiển đạt, nhưng con cũng không hợp tính với cha mẹ.

Hãm địa tại Tý, Ngọ: Sinh ít con. Tuy nhiên con cái lại chơi bời hư hỏng, lúc bé khó nuôi, lớn lên thì khó dạy bảo.

Tham Lang cung Tử Tức tại Tý: Tham Lang ở Tý sẽ thành cách “Phiếm thủy đào hoa”, chủ về phần lớn sinh con gái, hoặc con đầu là gái.

Tại Ngọ: Tham Lang ở cung Ngọ, gặp thêm cát tinh, là cách “Mộc hỏa thông minh”, đương số có con đầu là trai.

Gặp Đào Hoa hoặc Hồng Loan: Nếu là nam, chủ về dễ có 2 vợ. vợ đầu không có con trai, nhưng có con gái, vợ sau thì dễ sinh được con trai.

Gặp một số các sao cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Cha mẹ và con hòa hợp.

Gặp các sao sát như Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: Cha con bất hòa.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Tình cảm giữa cha mẹ và con cái lúc đầu dung hợp, về sau dễ lạnh nhạt.

3.10. Cung Phu Thê

Tham Lang ở cung Phu Thê chủ về tình cảm của đương số có xu hướng lúc đầu nồng cháy, sau kết hôn thì nguội dần. Bởi vì sao Tham Lang là sao đào hoa vì thế mà vợ chồng dễ đào hoa, ra ngoài có nhiều người theo đuổi, dễ có người thứ ba xen vào hôn nhân hạnh phúc. Vị hôn phối là người có tính ghen tuông, thích sở hữu và chiếm hữu cao.

Vượng địa tại Thìn, Tuất: Vợ chồng có tài buôn bán kinh doanh, có tài ăn nói.

Đắc địa tại Dần, Thân gặp sao Thiên Hư, Tiểu Hao hoặc Đại Hao: Xu hướng yêu rồi lại chia tay, dù có yêu hoặc kết hôn lần 2 cũng khó được mỹ mãn.

Hãm địa tại Tý, Ngọ gặp Đào hoa, Thiên Riêu: Dễ có tình yêu với người đã có gia đình.

Gặp sao sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Vợ chồng dễ xa cách, dẫn đến ly hôn hoặc âm dương cách biệt. Đương số nên kết hôn muộn, hoặc trước hôn nhân đã từng xảy ra sóng gió trắc trở mới tránh được đổ vỡ. Người bạn đời bị nạn tai, bệnh tật.

Gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình và các sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Riêu, Hoa Cái, Thai: Lận đận chuyện tình cảm, vất vả lương duyên, vợ chồng hay cãi nhau và đặc biệt nên cẩn trọng việc có tình nhân bên ngoài.

Gặp các sao tốt như Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Khôi, Giải Thần, Phượng Các, Vũ Khúc: Vợ chồng quý mến nhau, xứng đôi vừa lứa, có cãi nhau thì cũng không dẫn đến cảnh chia tay.

Gặp Âm Sát hoặc Thiên Hư, Cô Thần, Quả Tú, Phá Toái: Nên cẩn trọng để không rơi vào cảnh bị bạn đời bỏ rơi, hoặc tai nạn, bệnh tật, khiến hôn nhân đứt đoạn giữa chừng.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Tham Lang cung Huynh Đệ thông thường chủ về anh chị em có nhiều tài nghệ, dễ có anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

Hãm địa: Có anh chị em cùng cha khác mẹ. Quan hệ với anh chị em không được tốt, dễ gặp tình trạng khắc khẩu, mâu thuẫn với nhau nên gây ra nhiều phiền toái.

Vượng địa tại Thìn, Tuất: Nhà có hai anh chị em.

Đắc địa tại Dần, Thân: Nhà có một người.

Đi cùng Tử Vi: Nhà có ít anh chị em, mọi người dễ sống xa nhau và gặp vất vả trên đường đời.

Gặp Liêm Trinh: Nhà may mắn lắm mới có hai người nhưng dễ ly tán, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em hay tranh cãi với nhau.

Gặp Vũ Khúc: Nhà có ít người, về sau đều giàu có nhưng sớm sống xa cách nhau.

Gặp Thiên Thọ, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Được anh chị em giúp đỡ nhiều trong cuộc sống.

Gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ và các sao sát như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Anh chị em, bạn bè bất ngờ gây ra những khó khăn, trở ngại cho đương số.

Gặp Thiên Đồng hoặc Cự Môn, Phá Quân ở Tý, Ngọ: Anh chị em gặp nhiều hung hại, khó khăn và tình cảm không được tốt.

Gặp Vũ Khúc, Hóa Kỵ hoặc Tham Lang, Hóa Kỵ: Anh chị em, bạn bè hợp tác làm ăn thì dễ gặp thất bại hoặc có thể sẽ gặp tai nạn bất ngờ xảy gây ra hao tổn tiền bạc.

4. Ý NGHĨA SAO THAM LANG KHI KẾT HỢP CÁC SAO

Sao Tham Lang khi đi cùng với các sao khác trong tử vi sẽ đem đến ý nghĩa hung cát riêng biệt. Trong một số trường hợp, sao Tham Lang kết hợp cùng với sát tinh mà vẫn mang lại sự tốt đẹp.

4.1. Những bộ sao tốt

Tham Lang, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh miếu địa: Sự phú quý giàu sang, tài lộc sung túc.

Tham Lang, Trường Sinh tại Dần, Thân: Sống thọ vô cùng.

Tham Lang, Vũ Khúc ở Tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.): Ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp.

Tham Lang, Vũ Khúc và thêm các sao tốt như Hoá Khoa hoặc Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc: Tốt cả về công danh, tài lộc và phúc thọ.

Tham Lang, Trường Sinh tại Dần, Thân: Sống thọ vô cùng

Tham Lang, Trường Sinh tại Dần, Thân: Sống thọ vô cùng

4.2. Những bộ sao xấu

Tham Lang, Vũ Khúc gặp thêm Phá Quân: Dễ sa đọa tửu sắc lâu dài khiến thân thể héo mòn.

Tham Lang, Liêm Trinh ở Tỵ, Hợi: Không đứng đắn, đàng hoàng.

Tham Lang, Liêm Trinh tại Dần, Thân gặp thêm Văn Xương: Dễ dính đến tù tội.

Tham Lang, Liêm Trinh, Tuyệt, Linh Tinh: Cuộc đời vất vả, khổ cực, vợ chồng bất hòa, chia ly.

Tham Lang, Kình Dương hoặc Đà La tại Tý, Hợi: Lối sống chơi bời, thích hưởng lạc.

Tham Lang, Thất Sát, Bạch Hổ, Tang Môn tại Dần, Ngọ: Dễ gặp nạn bất ngờ.

4.3. Các cách cục đặc biệt

Tham Linh triều viên: Cách cục sao Tham Lang ở Mệnh, gặp Linh Tinh tại Mệnh hoặc cung tam phương tứ chính. Sao Linh Tinh và Tham Lang cùng nằm ở cung mệnh là tốt nhất, thứ hai là nằm tại cung tam hợp. Cách này chủ về đại phú, đại quý, nếu đương số theo nghiệp võ sẽ vô cùng tốt. Nếu đương số kinh doanh sẽ phát tài nhanh chóng, tài vận hanh thông.

Tham, Vũ đồng hành: Đây là cách Tham Lang và Vũ Khúc nằm tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), trấn giữ hoặc hội chiếu cung Thân hoặc cung Mệnh. Cách này chủ về uy quyền, đại phú. Nếu đương số theo nghiệp văn võ đều được hiển hách, có chức quyền, theo nghiệp kinh doanh sẽ vô cùng phát đạt, giàu có. Vận trình lúc trẻ không mấy thuận lợi, càng về sau khi qua ngưỡng 30 tuổi sẽ hiển hách, sung túc.

Sát Phá Tham: Cách cục gồm sao Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang. Bản tính chung của bộ Sát Phá Tham là linh hoạt, hiếu động, hành động nhanh chóng, liều lĩnh, can đảm và nóng nảy. Những người có bộ này dễ thành công, nhưng cũng dễ thất bại và vận mệnh của họ có thể thay đổi một cách đột ngột.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO THAM LANG

Sao Tham Lang khi vào hạn hoặc đi cùng các sao xấu giúp cho cuộc sống đương số tốt đẹp, hanh thông hơn hoặc gây ra nhiều hung hại nguy hiểm. Nếu lá số của đương số có nhiều cách cục không tốt thì hoá giải vận xấu của Tham Lang bằng các cách sau đây.

5.1. Khi gặp hạn

Khi Tham Lang hãm địa vào hạn, đương số gặp nhiều rủi ro như hao tán tiền tài, hình thương, tai nạn về sông nước, kiện tụng và lo âu. Để hóa giải những ảnh hưởng tiêu cực này, đương số áp dụng các biện pháp:

Tu dưỡng bản thân, làm việc thiện để bồi đắp phước đức, giúp hoá giải một số hung hại xảy ra trong cuộc sống.

Quản lý tài chính cẩn thận, lập kế hoạch chi tiêu rõ ràng, không chi tiêu vào các thú vui vô bổ quá nhiều để tránh hao tán tiền tài.

Chăm sóc sức khỏe bản thân, kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các vấn đề gặp phải.

Hạn chế đến những nơi nguy hiểm, đặc biệt là khu vực sông nước như hồ bơi, sông suối, biển, ao hồ và tuân thủ các quy tắc an toàn khi di chuyển.

Luôn tuân thủ các quy định pháp luật, tránh những hành vi dẫn đến kiện tụng hoặc rắc rối pháp lý.

Thực hành các phương pháp thiền định, yoga để giúp giảm căng thẳng và duy trì sự bình an trong tâm hồn.

5.2. Khi gặp sao xấu

Tham Lang khi gặp các sao xấu, đương số đối mặt với nhiều khó khăn như gặp tai hoạ vì tửu sắc, ăn chơi, dễ dính đến pháp luật, kiện tụng. Để hóa giải những ảnh hưởng tiêu cực này, đương số hãy tham khảo một số cách:

Tham Lang là sao liên quan đến dục vọng, nên việc tu tâm dưỡng tính, rèn luyện đạo đức và tâm hồn là điều quan trọng. Đương số nên tránh các hoạt động không lành mạnh, cám dỗ và kiểm soát tốt các dục vọng cá nhân.

Tham gia các hoạt động từ thiện, giúp đỡ người khác không chỉ giúp đương số giảm bớt nghiệp xấu mà còn tích lũy được công đức.

Tuân thủ pháp luật, sống đúng với đạo đức và tránh xa các hoạt động phi pháp, gian lận. Điều này giúp tránh được các rắc rối liên quan đến pháp luật và kiện tụng.

Thực hành các phương pháp tâm linh như thiền, tụng kinh, niệm Phật giúp tâm hồn an yên, tịnh tâm và giảm bớt những căng thẳng, lo âu. Đồng thời, việc này còn giúp tạo ra năng lượng tích cực, đẩy lùi các năng lượng xấu.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO THAM LANG TẠI MỆNH

Người có sao Tham Lang tọa thủ ở cung Mệnh nếu biết cách phát huy ưu điểm, cải thiện những điểm yếu thì đạt được thành công hơn và hoàn thiện được bản thân.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Người có sao Tham Lang ở Mệnh sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật như thông minh, tài năng nghệ thuật, thời trang, khéo léo, có tài tổ chức. Để phát huy tối đa những ưu điểm này, đương số tham khảo các lời khuyên:

Không ngừng học hỏi và phát triển kiến thức trong các lĩnh vực mình quan tâm để trau dồi tri thức, nâng cao hiểu biết. Việc tham gia các khóa học, đào tạo chuyên môn và tự học qua sách vở, internet sẽ giúp nâng cao trình độ và khai phá tiềm năng của đương số.

Nếu có thiên hướng về nghệ thuật và thời trang, đương số nên đầu tư thời gian và công sức để trau dồi kỹ năng. Tham gia các cuộc thi, triển lãm, hoặc làm việc với những người có kinh nghiệm trong ngành sẽ giúp đương số mở rộng mạng lưới quan hệ và tiếp thu được nhiều kiến thức mới.

Với tài tổ chức sẵn có, đương số nên chủ động tham gia vào các dự án, sự kiện hoặc nhóm làm việc để rèn luyện và phát triển kỹ năng này. Đảm nhận vai trò lãnh đạo hoặc điều phối các hoạt động sẽ giúp đương số thể hiện khả năng quản lý và tổ chức hiệu quả.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Người có sao Tham Lang ở Mệnh cũng có một số nhược điểm như đôi khi dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng và chơi bời tửu sắc. Để khắc phục những yếu điểm này, đương số tham khảo những lời khuyên:

Để giảm bớt tính dối trá, đương số nên rèn luyện thói quen trung thực trong mọi tình huống. Thành thật với bản thân và người khác không chỉ giúp xây dựng lòng tin mà còn tạo ra môi trường sống và làm việc lành mạnh, bền vững.

Để khắc phục tính ích kỷ, đương số hãy học cách chia sẻ và quan tâm đến người khác. Tham gia các hoạt động từ thiện, giúp đỡ người gặp khó khăn và làm việc nhóm sẽ giúp đương số mở rộng tấm lòng và trở nên vị tha hơn.

Đương số cần tu dưỡng tâm hồn, rèn luyện đạo đức và tránh xa các cám dỗ không lành mạnh. Thực hành thiền, yoga hoặc các phương pháp tâm linh sẽ giúp đương số tĩnh tâm và kiểm soát được ham muốn cá nhân.

 

Đương số nên nhận thức rằng việc tham gia vào các hoạt động ăn chơi sa đọa, ham mê tửu sắc quá đá sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tiền bạc, cuộc sống. Do vậy, đương số nên dành thời gian cho các hoạt động lành mạnh như thể thao, nghệ thuật, hoặc tham gia các câu lạc bộ yêu thích để hạn chế việc ham mê chơi bời.

1. SAO CỰ MÔN TRONG TỬ VI LÀ GÌ?

Sao Cự Môn là một sao Chính tinh, chủ về khả năng ăn nói, đa mưu, dễ gặp thị phi. Người có sao Cự Môn giao tiếp tốt, có tài lý luận nhưng nếu không kiểm soát được lời nói thì họ dễ bị hiềm khích, gặp tranh cãi, đố kỵ.

Vị trí: Cự Môn nằm ở vị trí thứ 4 trong vòng Thiên Phủ, với thứ tự lần lượt là: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát và Phá Quân.

Phương vị: Bắc Đẩu Tinh.

Tính: Âm.

Ngũ hành: Thủy.

Loại: Ám tinh.

Tên gọi tắt: Cự.

Đặc tính: Thị phi, nói nhiều, khả năng ăn nói, đàm tiếu, đa nghi, mưu trí, nội tâm.

·       Ưu điểm: Có tài về giao tiếp, lý luận, thông minh, có khả năng đưa ra phán đoán chính xác.

·       Nhược điểm: Đôi khi không cẩn trọng trong lời nói, đa nghi, đố kỵ, ghen tuông.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao Cự Môn trong lá số

Miếu địa: Mão, Dậu.

Đắc địa: Thân, Hợi.

Vượng địa: Ngọ, Tý, Dần.

Hãm địa: Sửu, Thìn, Mùi, Tuất, Tỵ.

1.2. Cách an sao

Sao Cự Môn được an theo vị trí của sao Thiên Phủ. Từ cung có sao Thiên Phủ, di chuyển theo chiều thuận kim đồng hồ đến cung liền kề an Thái Âm, cung tiếp theo an sao Tham Lang và cung kế tiếp sẽ an Cự Môn.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO CỰ MÔN TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Mệnh Cự Môn là người thông minh, vui vẻ, mưu trí và có khả năng phán đoán chuẩn. Đương số có tính tình bất thường hay thay đổi, có tài nhưng cũng nhiều tật, có xu hướng lợi dụng người khác. Cự Môn cung Mệnh cũng có xu hướng là người đố kỵ, hay ghen tuông và đa nghi.

2.2. Sự nghiệp

Người mang sao Cự Môn thủ cung Mệnh gặp khó khăn trong con đường gây dựng sự nghiệp, tuy nhiên về sau vẫn có công danh. Mệnh Cự Môn hội cùng một trong các sao như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa chủ về đương số có văn tài lỗi lạc, thích hoạt động chính trị, có chuyên môn về tư pháp, ngoại giao, được hưởng giàu sang.

Văn tài lỗi lạc, thích hoạt động chính trị, có chuyên môn về tư pháp, ngoại giao, được hưởng giàu sang

Văn tài lỗi lạc, thích hoạt động chính trị, có chuyên môn về tư pháp, ngoại giao, được hưởng giàu sang

Cự Môn hội cùng Thái Tuế hoặc Bạch Hổ, Tả Phù thì đương số là người hay lý luận, thích hợp làm công việc như quan tòa, luật sư, kiểm soát viên, hoặc các ngành nghề cần sử dụng nhiều khả năng ăn nói như tiktoker, reviewer, hướng dẫn viên du lịch, marketing, dẫn chương trình.

2.3. Hôn nhân

Người có sao Cự Môn có con đường hôn nhân không quá trọn vẹn. Vợ chồng dễ xảy ra tranh cãi, khó hòa thuận.

2.4. Tài lộc

Dù gặp nhiều trở ngại nhưng cuộc sống của người có sao Cự Môn cũng được giàu sang, có uy danh. Tuy nhiên khi Cự Môn đi cùng nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì con đường tài lộc không mấy hanh thông, tiền bạc, của cải vào rồi lại ra.

2.5. Phúc thọ

Cự Môn đắc địa thì đương số có phúc thọ vẹn toàn, có được nhiều thuận lợi. Cự Môn hãm địa thì đương số ít được hưởng phúc phần, may mắn, cuộc sống khó khăn, nay đây mai đó.

3. Ý NGHĨA SAO CỰ MÔN TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

Khi tọa thủ tại các cung khác ngoài cung Mệnh trong lá số tử vi, Cự Môn cũng thể hiện những đặc tính của mình như dễ dính đến thị phi, gặp tai nạn, kiện tụng… Nếu may mắn kết hợp cùng các sao tốt thì mang đến nhiều điều cát lành hơn.

3.1. Cung Phụ Mẫu

Sao Cự Môn ở cung Phụ Mẫu chủ về bố mẹ nên cẩn thận ốm đau, ảnh hưởng sức khỏe. Cha mẹ là người thông minh, tài giỏi, nhưng cũng xảy ra mâu thuẫn, không hòa hợp với con cái.

Gặp Thiên Cơ: Tình cảm với cha mẹ không tốt, cha mẹ sẽ gặp ốm đau bệnh tật hoặc tai nạn bất ngờ.

Gặp Thái Dương: Nhiều bất đồng quan điểm với cha mẹ, cãi vã từ những việc nhỏ nhặt nhất, đặc biệt không hợp với cha.

Gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Lộc Tồn: Cha mẹ giàu có, để lại tài sản cho đương số.

Hội nhiều sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Dễ khắc cha mẹ, cuộc sống không hạnh phúc hoặc gây ra cho cha mẹ nhiều thị phi kiện tụng.

Tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con, hay xung khắc với con cái.

Tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau về địa lý hoặc tình cảm.

3.2. Cung Phúc Đức

Cự Môn cung Phúc Đức chủ về gia đình có nền tảng tốt nhưng gặp nhiều chuyện thị phi, tranh cãi. Cần tu tâm dưỡng tính, tránh những điều không minh bạch để giữ gìn phúc đức của dòng họ.

Tại Tý, Ngọ, Hợi: Phúc thọ vẹn toàn, họ hàng giàu sang.

Tại Thìn, Tuất, Tỵ: Không được hưởng phúc, đời sống đôi khi khó khăn. Họ hàng không được phát, nhiều người nay đây mai đó.

Gặp Thiên Cơ: Tuy được hưởng phúc, nhưng lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già gặp nhiều may mắn hơn. Họ hàng khá giả.

Gặp Thiên Đồng: Phúc mỏng, sức khỏe không được tốt, cuộc đời vui ít buồn nhiều, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt hoặc kiện cáo. Đương số rời xa gia đình mới mong được ổn định. Họ hàng ly tán, xảy ra sự tranh chấp lẫn nhau.

Gặp Thái Dương: Được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.

Gặp Hóa Kỵ, Hỏa Tinh: Bị giảm thọ và gây ra tai họa.

3.3. Cung Điền Trạch

Sao Cự Môn ở Điền Trạch chủ về khả năng quản lý tài sản tốt, nhà cửa đương số không ổn định, hay thay đổi chỗ ở. Nếu đương số nhận được đất đai của ông bà cha mẹ để lại sẽ dễ dẫn tới tranh chấp, kiện tụng. Để gia đình hòa hợp, yên ấm thì nên tránh sử dụng nhà mà người đời trước để lại.

Tại Hợi, Ngọ, Tý: Không được thừa hưởng tổ nghiệp để lại. Đi xa xây dựng sự nghiệp nhưng sau này sở hữu nhiều đất đai.

Tại Tỵ, Tuất, Thìn: Không có nhà đất hoặc có nhưng ít.

Gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa và Lộc Tồn đồng độ hoặc hội chiếu: tự mua nhiều điền sản.

Gặp Đại Hao, Địa Không hoặc Địa Kiếp: Vì mua thêm nhà cửa đất đai mà bị tổn thất.

Gặp Thái Dương: Tranh giành, quấy rối hoặc vì mua thêm nhà cửa đất đai mà dễ xảy ra tranh chấp.

Gặp Thiên Đồng: Dễ xảy ra bất hòa, tranh chấp, kiện tụng vì mương rãnh, đường nước, bờ ranh.

Gặp Hóa Kỵ: Có nhiều thị phi liên quan đến đất cát, nhà cửa.

3.4. Cung Quan Lộc

Sao Cự Môn tọa thủ cung Quan Lộc chủ về công việc của đương số gặp nhiều trở ngại, dễ vướng vào thị phi, lập nghiệp từ hai bàn tay trắng. Tuy nhiên, nếu đương số biết tận dụng trí tuệ và khả năng giao tiếp thì đạt được thành công.

Tại Tý, Ngọ: Văn võ song toàn, nếu làm giáo viên thì nổi tiếng, có nhiều tài năng, nhất là trong việc ăn nói và tổ chức. Đương số còn là người có mưu trí, được hưởng phú quý lâu bền, được nhiều người nể trọng.

Tại Hợi: Sớm đạt được công danh nhưng không nên lên cao quá.

Tại Tỵ: Công danh trắc trở, làm việc có chức vị thấp.

Tại Tuất, Thìn: Luôn thay đổi công việc. Đương số là người có tài suy luận và ăn nói hùng hồn nhưng lại hay gặp nhiều chuyện thị phi, hay bị người khác nói xấu, gièm pha.

Gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa: Nhờ dùng tài ăn nói hoặc tri thức chuyên môn mà thành danh.

Gặp Hoa Cái: Dễ là người thích tôn giáo, tâm linh, hay đi truyền bá tôn giáo.

Gặp Thái Dương: Có danh hơn lợi.

Gặp Thiên Cơ: Sự nghiệp công danh của đương số có biến động, không giữ một nghề hay một chức vụ. Đương số dễ là người nặng về ham muốn vật chất.

Gặp Thiên Đồng: Chủ về đương số làm mọi việc có đầu mà không đuôi, khó nên công danh.

Tại Tý, Ngọ: Văn võ song toàn, nếu làm giáo viên thì nổi tiếng

Tại Tý, Ngọ: Văn võ song toàn, nếu làm giáo viên thì nổi tiếng

3.5. Cung Nô Bộc

Sao Cự Môn ở cung Nô Bộc thông thường chủ về đương số dễ bị bạn bè, đồng nghiệp hay nói xấu hoặc gây chuyện thị phi. Đương số cần cẩn trọng trong việc lựa chọn bạn bè, đối tác.

Gặp Hóa Lộc và Hóa Quyền: Nhờ bạn tốt mà gây dựng sự nghiệp.

Gặp Hóa Kỵ: Bạn bè, đồng nghiệp ít khi giúp đỡ, chỉ giỏi tranh cãi.

Gặp nhiều sát tinh như Kình Dương hoặc Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Đương số và bạn bè, đồng nghiệp hay cấp dưới xảy ra nhiều cãi cọ. Đương số gặp tiểu nhân, ở sau lưng tính toán hãm hại.

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, Đại Hao: Gặp nhiều hao tổn khi giao du với bạn bè, cấp dưới. Người cấp dưới hay trộm cướp đồ của đương số.

Gặp Thiên Cơ: Bạn bè hoặc người dưới quyền là người bồng bột, không thiết thực, khó xem là người tâm phúc.

Gặp Thiên Đồng: Nhiều điều tiếng thị phi. Bạn bè và người dưới quyền trong lòng và lời nói bất nhất, đố kỵ với đương số.

3.6. Cung Thiên Di

Cự Môn thủ cung Di cần chú ý cẩn trọng khi đi xa, dễ gặp tranh cãi, thị phi nơi đất khách.

Tại Tý, Hợi, Ngọ: Đi ra ngoài được nhiều người vị nể, tài lộc dễ kiếm, lời nói được nhiều người tin phục.

Tại Thìn, Tỵ, Tuất: Mắc thị phi kiện tụng và tai nạn nguy hiểm.

Gặp Thái Dương tại Dần, Thân: Ra ngoài dễ được quý nhân giúp đỡ, nhận được sự kính trọng từ mọi người, tài lộc sung túc.

Gặp Thiên Cơ: Ra ngoài làm ăn thì khá giả, đi buôn bán thì phát triển nhưng hay bị mang tiếng, thị phi.

Gặp Thiên Đồng: Được gần quý nhân giúp đỡ nhưng hay bị chê bai, điều tiếng.

Gặp Hóa Kỵ: Đi xa gặp nhiều điều tiếng thị phi, sự tình rối bời, khiến tinh thần không yên. Hơn nữa, đương số vất vả bôn ba nhưng ít thành tựu.

Gặp nhiều sát bại tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc: Không nên rời quê hương đi xa vì hay gặp khó khăn, thị phi, điều tiếng.

3.7. Cung Tật Ách

Cung Tật Ách có sao Cự Môn chủ về đương số dễ mắc các bệnh về tiêu hóa hoặc hô hấp. Do vậy, sức khỏe của đương số không được tốt, dễ ốm đau và khiến cho các bệnh ngầm tồn tại.

Gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc: Do ăn uống không kiểm soát mà dẫn tới bệnh đau dạ dày.

Gặp Kình Dương hoặc Đà La và Hóa Kỵ, Thiên Hình: Bị bệnh liên quan đến dạ dày, thực quản.

Gặp Thiên Cơ: Dễ gặp chứng ợ chua, buồn nôn hoặc hô hấp không tốt dẫn tới tức ngực.

Gặp Thái Dương: Dễ mắc bệnh huyết áp cao.

Gặp Thiên Đồng: Dễ mắc bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào hoặc bệnh thần kinh tọa.

Gặp Thiên Đồng và Hóa Kỵ hoặc Thiên Hình, Đại Hao, Kình Dương, Thiên Lương: Dễ gặp bệnh về xương cốt, thực quản

Gặp Hóa Kỵ: Cẩn thận nạn về sông nước.

3.8. Cung Tài Bạch

Cự Môn ở cung Tài Bạch chủ về đương số lao tâm, phí sức, kiếm tiền trong cạnh tranh và tay trắng làm nên sự nghiệp. Đương số nhờ trí tuệ, tính toán, hoặc nhờ tài ăn nói mà kiếm được tiền của.

 

Cự Môn tọa cung Tài Bạch cũng chủ về đương số gặp nguy cơ phá tán, thất bại. Nếu bản thân biết khiêm nhường thì tránh được hạn hao tổn tiền bạc.

Cự Môn tọa cung Tài Bạch cũng chủ về đương số gặp nguy cơ phá tán, thất bại

Cự Môn tọa cung Tài Bạch cũng chủ về đương số gặp nguy cơ phá tán, thất bại

Tại Hợi, Ngọ, Tý: Tay trắng lập nghiệp.

Tại Tỵ, Tuất, Thìn: Tiền của và tài sản tiêu tán thất thường, hay túng thiếu và mắc kiện tụng vì chuyện tiền bạc.

Gặp Thái Dương tại Dần: Giàu có, dễ kiếm được nhiều tiền.

Gặp Thái Dương tại Thân: Vất vả, khó khăn mới kiếm được tiền, về già mới sung túc.

Gặp Thiên Đồng: Tiền của tụ tán thất thường, mắc thị phi, kiện tụng liên quan đến tiền. Muốn phát đạt cần đi xa nhà làm ăn mới được.

Gặp Thiên Cơ: Bôn ba kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mới giàu có.

3.9. Cung Tử Tức

Sao Cự Môn thủ cung Tử Tức chủ về đương số có con trai muộn, nếu không con sẽ khó nuôi. Cự Môn cung Tử Tức cũng chủ về con cái thông minh, có tài, nhưng mối quan hệ giữa con với cha mẹ không hòa hợp.

Tại Hợi, Tý, Ngọ: Nhiều con. Con sớm xa cha mẹ.

Tại Tỵ, Thìn, Tuất: Hai con. Con lớn lên khó thành công, hay xung khắc với cha mẹ, trong nhà thiếu hòa khí.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Chỉ có con gái hoặc khó có con.

Gặp Thiên Đồng, Tả Phù, Hữu Bật: Chủ về có con trai.

Gặp Thái Dương và Tả Phù, Hữu Bật hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền: Nhiều con, con cái phú quý, thông minh, đa tài.

Gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc: Con cái nên theo ngành pháp luật thì tốt.

3.10. Cung Phu Thê

Cung Phu Thê có sao Cự Môn chủ về cuộc sống của hai vợ chồng sẽ gặp nhiều thị phi, điều tiếng.

 

Nếu là nữ mệnh, nên lấy người lớn tuổi hơn thì giảm bớt tình trạng thị phi, gia đình sẽ hạnh phúc. Chồng là người thông minh, có nhiều mưu kế nhưng lại hay ghen.

Nếu nam mệnh, muốn cuộc sống có nhiều hạnh phúc thì nên lấy vợ nhỏ tuổi hơn. Trường hợp lấy người gần bằng tuổi thì vợ chồng dễ xảy ra nhiều bất hòa, vì tiền bạc mà tranh cãi. Khi kết hôn muộn, Cự Môn cung Phu Thê lấy được người vợ giỏi nội trợ, lo toan cho gia đình nhưng người đó lại hay nói nhiều, càm ràm.

Tại Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quý hiển nhưng hay bất hòa.

Tại Thìn, Tuất, Tỵ: Lận đận tình duyên, hôn nhân như chậm kết hôn, vợ chồng chia ly,… Cuộc sống của hai vợ chồng sẽ gặp nhiều thị phi, điều tiếng.

Gặp Thiên Đồng: Vợ chồng đều thông minh, dễ xa nhau nhưng lâu mới đoàn tụ.

Gặp Thái Dương tại Dần: Vợ chồng cãi vã, bất hòa, nhưng khi chung sống được với nhau thì sống trong cảnh giàu sang.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Cự Môn cung Huynh Đệ chủ về quan hệ với anh chị em phức tạp, dễ xảy ra tranh cãi, hiểu lầm. Đương số cần giữ gìn hòa khí trong gia đình, tránh những xích mích nhỏ nhặt.

Tại Hợi, Ngọ, Tý: Anh chị em trong nhà bất hòa.

Tại Tỵ, Tuất, Thìn: Có anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

Gặp Thiên Đồng: Nhà ít anh chị em, trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em có sớm xa cách nhau mới được toàn vẹn.

Gặp Thiên Cơ: Nhà có ít anh em nhưng đều là người có mục tiêu lớn. Vậy nên muốn yên ổn, giữ được hòa khí thì nên ở riêng hoặc sống xa nhau.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Âm Sát, Cô Thần, Quả Tú: Anh chị em khắc nhau dễ gây ra nhiều thị phi, tranh chấp tài sản.

Gặp Hóa Kỵ: Không chỉ gặp thị phi mà còn gặp tai nạn, bệnh tật làm hao tài, tốn của.

4. Ý NGHĨA SAO CỰ MÔN KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Cự Môn vốn là ám tinh, gây ra nhiều hung hại cho đương số, nhưng khi hội cùng các sao tốt thì phần lớn hóa cát. Ngược lại, nếu đi cùng những sao xấu thì tính chất càng thêm hung hại.

 

4.1. Kết hợp các sao tốt

Cự Môn, Thái Dương tại Dần: Thịnh vượng, có danh vọng. Nếu hai sao này ở Thân thì kém hơn ở Dần, sẽ chủ về phú quý, có công danh trước tiền tài sau. Hội thêm Hóa Quyền, Phượng Các thì càng may mắn.

Tại Tý, Ngọ gặp Lộc Tồn: Vận mệnh không thuận lợi, không gặp được các cơ hội thành công.

Cung Mệnh có sao Cự Môn, Thái Dương chiếu cung: Cũng chủ về sự tốt đẹp, cuộc sống sung túc, quý hiển.

Cự Môn, Hóa Khoa tại Thìn, Tuất: Có tài hùng biện, nói chuyện duyên dáng.

4.2. Kết hợp các sao xấu

Hãm địa gặp Đà La, Kình Dương: Thiếu sức sống, dễ mắc những căn bệnh khó chữa trị. Nếu không bị bệnh thì đương số cũng dễ rơi vào con đường lầm lỗi, phạm pháp.

Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh: Dễ gặp nhiều điều không may. Nếu gặp hạn xấu dễ bị bệnh nghiêm trọng hoặc tai nạn hung nguy.

Cự Môn, Thiên Riêu, Đại Hao hoặc Tiểu Hao: Dễ gặp rắc rối trong gia đình như kiện tụng, tranh chấp, tranh cãi.

4.3. Các cách cục đặc biệt

Cự Cơ đồng lâm: Hay còn gọi là cách Cự Cơ đồng cung, nghĩa là Thiên Cơ, Cự Môn cùng tọa mệnh tại cung Mão, Dậu và có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung hoặc gia hội. Người có cách cục này là người có học vấn cực kỳ cao, đam mê nghiên cứu, dễ có thành tựu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật cao và nghệ thuật. Người này có tài hùng biện, có trí nhớ và khả năng nhận thức vô cùng tốt. Cách này cũng chủ về đại phú, đại quý, có danh tiếng lẫy lừng.

Cự Nhật Dần Thân cách: Đây là sự kết hợp giữa Cự Môn và ngôi sao có sức giải trừ tính ám là Thái Dương. Cách cục này lập ở Dần tốt hơn ở Thân, sẽ chủ có quan chức, công danh sớm, còn ở Thân thì có muộn màng hơn, tùy vào sự hội hợp của cát bại tinh. Nếu trường hợp Thái Dương ở Thân thì nên có Triệt hoặc Tuần đi cùng, hoặc bộ Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc thì mới tốt.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO CỰ MÔN

Sao Cự Môn là sao ám tinh nên khi vào hạn hoặc gặp các sao xấu gây ra nhiều điều tiêu cực cho đương số. Đặc biệt, nếu ở trong đại vận xấu mà gặp thêm các sao xấu thì càng hung nguy.

5.1. Khi gặp hạn

Cự Môn khi vào hạn gây ra nhiều hung hại cho đương số. Có thể bị thị phi, khẩu thiệt, tranh cãi và các tai nạn nguy hiểm không mong muốn. Do vậy, đương số hãy:

Cẩn trọng trong giao tiếp để tránh thị phi và mâu thuẫn. Chú trọng lắng nghe hơn là phát biểu.

Tu dưỡng tâm tính, thực hành sự khiêm tốn, kiên nhẫn và từ bi. Tránh xa những thói quen và hành động tiêu cực.

Ứng dụng phong thủy trong cuộc sống, sắp xếp lại không gian sống và làm việc để tạo ra môi trường hài hòa, sử dụng các vật phẩm phong thủy như cây cảnh, đá quý để tăng cường năng lượng tích cực.

Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, làm việc tốt để tích phúc đức. Thờ cúng tổ tiên, cầu nguyện để được sự hỗ trợ tâm linh.

5.2. Khi gặp sao xấu

Sao Cự Môn khi gặp các sao xấu như Đà La, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu… làm cho đương số trở nên thiếu sức sống, hay mắc căn bệnh khó chữa trị, dễ rơi vào con đường lầm lỗi, gặp nhiều điều thị phi, tranh cãi. Những lúc như vậy, đương số nên:

Chăm sóc sức khỏe một cách toàn diện, duy trì lối sống lành mạnh.

Rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức và điều chỉnh hành vi cho phù hợp để hạn chế thị phi.

Học cách giao tiếp một cách khéo léo và lịch sự, tránh những lời nói gây tổn thương hoặc gây tranh cãi.

Học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng để cải thiện bản thân, tránh rơi vào con đường lầm lỗi.

Sống chân thành, tuân thủ đạo đức và làm việc thiện để tích lũy công đức, tạo ra năng lượng tích cực cho bản thân.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO CỰ MÔN Ở MỆNH

Những người có sao Cự Môn trong lá số nên học cách phát huy ưu điểm của mình để phát triển bản thân, tìm kiếm công việc phù hợp để dễ được thành công và cải thiện các yếu điểm để tránh những sai lầm và hạn chế trở ngại trong cuộc sống.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Để phát huy tối đa ưu điểm của sao Cự Môn, đương số tập trung vào những khía cạnh tích cực mà ngôi sao này mang lại:

Phát triển kỹ năng giao tiếp và tạo dựng, duy trì các mối quan hệ tốt đẹp trong công việc và cuộc sống. Tận dụng khả năng giao tiếp để kết nối với người khác.

Đọc nhiều sách về triết học, tâm lý học, khoa học và các lĩnh vực liên quan để mở rộng kiến thức và cải thiện khả năng lý luận của đương số.

Chọn nghề nghiệp phù hợp với sự hoạt ngôn, nhanh nhạy của mình như làm việc trong lĩnh vực ngoại giao, quan hệ công chúng, giáo dục hoặc truyền thông. Nếu đương số biết nhiều ngôn ngữ, hãy sử dụng nó như một lợi thế trong công việc và các hoạt động xã hội.

Sử dụng khả năng ăn nói để hòa giải và giải quyết mâu thuẫn, giúp duy trì môi trường làm việc và sống tích cực.

Tận dụng khả năng thuyết phục để đạt được mục tiêu và gây ảnh hưởng tích cực đến người khác.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Sao Cự Môn làm cho người sở hữu nó đôi khi không cẩn thận trong lời nói, đa nghi, đố kỵ,… Để khắc phục nhược điểm của sao Cự Môn, đương số cần chú trọng vào việc điều chỉnh những yếu tố tiêu cực mà ngôi sao này mang lại:

Học cách lắng nghe, kiểm soát lời nói và hành vi, hãy suy nghĩ kỹ trước khi phát biểu, giữ lời nói nhẹ nhàng để không gây ra mâu thuẫn.

Học cách tin tưởng vào người khác và mở lòng hơn trong các mối quan hệ. Sự tin tưởng lẫn nhau là nền tảng quan trọng để xây dựng mối quan hệ bền vững.

Giải quyết mâu thuẫn một cách khéo léo, sử dụng khả năng giao tiếp để hóa giải mâu thuẫn thay vì làm nó trở nên tồi tệ hơn.

Rèn luyện tính kiên nhẫn và khiêm tốn trong mọi tình huống, không để cảm xúc chi phối lời nói và hành động, tránh kiêu ngạo và tự mãn về khả năng của mình.

 

Tập trung vào việc phát triển bản thân và đạt được mục tiêu cá nhân thay vì so sánh với người khác. Mỗi người có con đường riêng và thành công của người khác không làm giảm giá trị của đương số.

1. SAO THIÊN TƯỚNG LÀ GÌ?

Sao Thiên Tướng là một phụ tinh thuộc chòm sao Bắc Đẩu Tinh, và nó thuộc hành Thủy, chủ về sự đôn hậu, trung thực, tài giỏi, và quyền lực.

Trong vòng sao Nam Đẩu, sao Thiên Tướng là sao xếp ở vị trí thứ năm. Theo Tử Vi Số thì sao này hóa khí thành ấn. Từ xa xưa, mọi người thường ví nó với một vị quan giữ ấn. Do vậy, Thiên Tướng đã trở thành một biểu tượng của quyền uy, sức mạnh và thành công.

·       Miếu địa: Dần, Thân.

·       Vượng địa: Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.

·       Đắc địa: Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.

·       Hãm địa: Mão, Dậu.

Tên thường gọi: Tướng.

Hành: Thủy.

2. Ý NGHĨA SAO THIÊN TƯỚNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CUNG MỆNH

2.1. Ngoại hình

Người nữ mạng sao Thiên Tướng có dáng người đậm đà, cao trung bình, da trắng sáng, mặt mày thanh tú, phúc hậu, hạ các đầy đặn, ấn đường sáng, tính tình nhẹ nhàng, đoan trang và mặt toát lên vẻ hiền lành.

Người này đa mưu, túc trí, thông minh trong từng lời ăn tiếng nói. Họ biết nhẫn nhịn, chịu khó làm việc, làm đâu ra đó, gọn gàng tươm tất. Đặc biệt, người Thiên Tướng cũng biết đối xử đẹp lòng mọi người, họ trung thực và đáng tin cậy.

Người nam Thiên Tướng mà đắc địa thủ mệnh thì có đủ đặc điểm của một người đàn ông chuẩn mực nên có sức hút đối với phụ nữ.

2.2. Tính cách

Người mang sao Thiên Tướng có tính ôn hòa, hiền lành, đầy lòng trắc ẩn và biết hi sinh, thích giúp đỡ người khác

Người mang sao Thiên Tướng có tính ôn hòa, hiền lành, đầy lòng trắc ẩn và biết hi sinh, thích giúp đỡ người khác

Giải lá số tử vi người mang sao Thiên Tướng có tính ôn hòa, hiền lành, đầy lòng trắc ẩn và biết hi sinh, thích giúp đỡ người khác. Họ ăn uống đơn giản, đạm bạc và không cần thiết quá cầu kỳ. Ngoài ra, họ có tính chất trọng đạo khiêm cung nên chơi với ai cũng được.

Với các mối quan hệ bên ngoài thì họ luôn cẩn thận trong từng lời ăn tiếng nói, làm việc cẩn thận và luôn biết lắng nghe, chia sẻ với mọi người.

2.3. Con đường sự nghiệp

Người được sao Thiên Tướng chiếu là nhân tài, họ có nhiều ý tưởng độc đáo nên khả năng cao sẽ trở thành trợ thủ đắc lực và thân tín cho chủ nhân.

Họ làm gì cũng có nguyên tắc, kiên trì, làm gì cũng có đầu cuối, yêu thích sự ổn định nên họ thường làm một nghề trong suốt cuộc đời.

Các công việc như thư ký hoặc các công việc xã hội, đồng thời tránh làm về kinh tế phù hợp với tính cách, cung mệnh người Thiên Tướng, và những công việc này cũng giúp họ phát huy được tiềm năng và tạo phúc đức cho bản thân và gia đình.

3. Ý NGHĨA SAO THIÊN TƯỚNG KHI TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

3.1. Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Tướng cung Phụ Mẫu dù ở bất kỳ vị trí nào thì cha mẹ của họ có sức khỏe tốt và sống thọ. Bên cạnh đó nếu Thiên Tướng ở các con giáp như Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ của họ có của ăn của để, giàu có và nhiều vượng khí. Còn nếu ở các cung khác thì hoàn cảnh bình thường, không giàu cũng không nghèo.

3.2. Cung Phúc Đức

Các cung còn lại thì phúc đức kém hơn khi còn trẻ, nhưng về già thì phúc đức càng lúc càng vượng

Các cung còn lại thì phúc đức kém hơn khi còn trẻ, nhưng về già thì phúc đức càng lúc càng vượng

Khi sao Thiên Tướng cung Phúc Đức trùng phùng với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc cùng các con giáp là Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi thì những người này có nhiều may mắn và thành công cho bản thân cũng như mang phúc đức cho gia đình. Ở các cung còn lại thì phúc đức kém hơn khi còn trẻ, nhưng về già thì phúc đức càng lúc càng vượng.

3.3. Cung Quan Lộc

Sao Thiên Tướng ở cung Quan Lộc khi đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở con giáp Sửu, Mùi thì những người này đều thành đạt, văn võ song toàn, ở nghề nghiệp nào họ cũng có tiềm năng phát triển, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài và thủ đoạn cùng một lúc.

3.4. Cung Tật Ách

Ở cung Tật Ách thì sao Thiên Tướng khi gặp nhị Hao sẽ có mặt nhỏ, má hóp gầy gò, còn khi gặp Thiên Hình thì mặt có sẹo.

Liêm Trinh dễ bị bệnh dạ dày. Thiên Tướng ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì khỏe mạnh, ít bệnh tật. Tuy nhiên, nếu gặp Hỏa Linh thì chân tay dễ bị thương, gặp Kình Dương, Đà La dễ bị xước xát, có sẹo và bị bệnh dạ dày.

3.5. Cung Tài Bạch

Ở cung Tài Bạch, Thiên Tướng hội tụ Văn Xương, Văn Khúc thì người này phù hợp các ngành nghề: Nghệ thuật, y học, chính trị.

Thiên Tướng chỉ rằng người này có cuộc sóng đủ đầy, gặp cát tinh thì giàu có, sung túc, gặp sát tinh thì nghèo khó. Sao Thiên Tướng ở cung Sửu, Mùi thì có số giàu có, sang trọng, gia đình phú quý. Thiên Tướng gặp Liêm Trinh thì dễ đạt được thành công lớn trong kinh doanh, buôn bán.

3.6. Cung Tử Tức

Ở cung Tử Tức, khi sao Thiên Tướng ở cùng Tử Vi và Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi thì gia đình đông con, từ ba người con trở lên. Nhưng khi đi với Liêm Trinh và Vũ Khúc cũng như ở Mão, Dậu thì muộn con và có khả năng hiếm muộn.

3.7. Cung Phu Thê

Sao Thiên Tướng là một sao có tính cách cứng rắn, mạnh mẽ nên khi ở cung Phu Thê sẽ có ý nghĩa là vợ chồng hay bất hòa, hay cãi vã và lấn át lẫn nhau.

Tuy nhiên, khi Thiên Tướng ở cùng Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng sẽ có của ăn của để, giàu có và trù phú. Nhưng khi ở với Liêm Trinh thì dễ gặp bất hòa nặng, thậm chí là sát hoặc chia ly.

Ở với Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa dẫn đến sớm chia ly, điều này chỉ có thể tránh khi những người này kết hôn muộn. Ở với Mão, Dậu thì hôn nhân sẽ sớm trắc trở, phải lấy muộn thì vợ chồng mới tốt.

3.8. Cung hạn

Sao Thiên Tướng kỵ nhất là khi gặp Hình, Tuần, Kiệt, Không và Kiếp vì sẽ gặp tai họa và bệnh tật không lường trước được.

4. Ý nghĩa sao Thiên Tướng khi kết hợp những sao khác

Thiên Tướng gặp Thiên Y dễ công tác trong ngành y tế, có duyên làm bác sĩ.

Thiên Tướng gặp một trong các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc thì người này uy phong, dũng cảm và đạt được những thành tựu hiển hách.

Sao Thiên Tướng đồng cung với Thiên Mã là người có tài, dũng cảm và can đảm. Thiên Tướng gặp Thiên Y dễ công tác trong ngành y tế, có duyên làm bác sĩ. Chòm sao này gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc chỉ rằng người này là bác sĩ giỏi, có y đức nên cứu chữa được nhiều bệnh nhân.

Thiên Tướng cũng phù hợp khi hội tụ với những phụ tinh có tính chất phò tá như Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tứ Linh, Tam Hóa, Quốc Ấn, Thai Cáo…

Chòm sao này dù đắc địa hay hãm địa đều không ưa sát tinh, bại tinh, tuần hay triệt. Thiên Tướng gặp Kình Dương chủ về gặp tai họa. Thiên Tướng gặp Liêm Trinh, Thiên Hình dễ có số tù tội

1. SAO THIÊN LƯƠNG LÀ GÌ?

Sao Thiên Lương là một trong 14 sao chính tinh, chủ về may mắn, phúc đức, sự che chở từ tổ tiên, giúp kéo dài tuổi thọ.

Vị trí: Thiên Lương nằm ở vị trí thứ 6 của chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Phương vị: Nam Đẩu Tinh.

Tính: Âm.

Ngũ hành: Mộc .

Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh, Ấm tinh.

Tên gọi tắt: Lương.

Đặc tính: Sự che chở, tình yêu thương, phúc thọ, sức khoẻ, may mắn.

·       Ưu điểm: Nhân từ, điềm đạm, nhẹ nhàng, biết đối nhân xử thế, thông minh, lý luận giỏi, có trực giác nhạy bén.

·       Nhược điểm: Đôi khi ham vui chơi, dễ tiêu tiền hoang phí, thiếu chí tiến thủ.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao

Miếu địa: Thìn, Ngọ, Tuất.

Vượng địa: Dần, cung Thân, Mão, Tý.

Đắc địa: Sửu, Mùi.

Hãm địa: Dậu, Tỵ, Hợi.

1.2. Cách an sao

Sao Thiên Lương được an theo sao Thiên Phủ.

Từ cung có Thiên Phủ, cung liền kề tính theo chiều thuận kim đồng hồ an sao Thái Âm, cung tiếp theo an Tham Lang, rồi cứ mỗi cung lần lượt an sao Cự Môn, Thiên Tướng, rồi đến an Thiên Lương.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO THIÊN LƯƠNG TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Thiên Lương tại Mệnh đắc địa, miếu địa, vượng địa chủ về đương số có tính cách nhân từ, biết xử thế, thông minh, có khả năng lý luận giỏi, sáng tạo, có tài khảo cứu, tham mưu.

Đương số có đủ tố chất của người làm Thầy, có trực giác nhạy bén, có lòng từ bi, bao dung, yêu mến tất cả mọi người như nhau, không phân biệt người này với người khác và luôn hướng con người ta đến sự chân thiện mỹ. Chơi với bất kỳ ai cũng động viên người khác. Đặc biệt Thiên Lương đồng cảm với những chuyện buồn của người khác, luôn lắng nghe và chia sẻ với tất cả mọi người xung quanh.

Thiên Lương cung Mệnh hãm địa chủ về đương số có tính nhân hậu tuy nhiên không bền chí, nông nổi, thiếu sự suy xét cẩn thận, tính khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn. Mệnh Thiên Lương hãm địa ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, phong lưu khoái lạc, ăn xài hoang phí, khó giữ của.

2.2. Sự nghiệp

Thiên Lương đắc địa, miếu địa, vượng địa chủ về đương số có văn tài lỗi lạc, công danh hiển đạt, có uy danh lớn. Đương số nên chuyên về y dược hay sư phạm thì tốt hoặc buôn bán cũng phát đạt.

Thiên Lương hãm địa chủ về đương số lận đận trong việc chọn nghề nghiệp, hay đổi công việc. Công danh phú quý không như mong đợi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Có khả năng tha hương lập nghiệp.

2.2. Hôn nhân

Thiên Lương cung Mệnh vượng địa chủ về hôn nhân êm đẹp, hạnh phúc, vợ chồng hiền lương, giàu có.

Thiên Lương hãm địa chủ về đương số và đối phương dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán.

2.3. Tài lộc

Thiên Lương đắc địa, vượng địa chủ về cuộc đời đương số dễ gặp nhiều cơ hội kiếm tiền, tích lũy tiền bạc.

Thiên Lương hãm địa chủ về nguồn tiền tài ít, nếu kiếm được nhiều tiền thì cũng dễ tiêu xài phung phí, khó giữ lại được.

2.4. Phúc thọ

Thiên Lương cung Mệnh đắc địa chủ về đương số có phúc thọ song toàn, phú quý lâu dài.

 

Thiên Lương hãm địa thì cuộc sống đương số dễ gặp nhiều lận đận, hay gặp phải tai hoạ, nhưng cũng không quá nguy hiểm.

3. Ý NGHĨA SAO THIÊN LƯƠNG TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

3.1. Cung Phụ Mẫu

Thiên Lương là sao cai quản tuổi thọ, đóng cung Phụ Mẫu chủ về cha mẹ của đương số thọ trường. Cha mẹ là người hiền lành, hòa thuận, quan tâm đến con cái.

Đắc địa, miếu địa: Cha mẹ nhân đức, có của ăn của để và sống thọ.

Hãm địa: Cha mẹ có bệnh trong người, đương số hình khắc với cha mẹ.

Gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền: Không chỉ nhận tình yêu thương của cha mẹ mà còn nhận được tài sản mà cha mẹ để lại.

Gặp Lộc Tồn: Đương số với cha mẹ xảy ra nhiều tranh chấp, bất hòa.

Gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình: Cha mẹ và đương số xảy ra mâu thuẫn hoặc tài sản của cha mẹ sẽ bị tiêu tán, gia đình chia ly.

Gặp Thiên Đồng: Ngay từ bé đương số đã rời xa gia đình nên không cảm nhận được tình yêu của cha mẹ và cũng ít nhận được sự giúp đỡ từ cha mẹ.

Gặp Thái Dương: Được hưởng nhiều phúc phần của bố mẹ.

Gặp Lưu Văn Tinh hoặc Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc: Cha mẹ dễ làm nghề nhà giáo, có tiếng tăm.

Gặp Thái Âm, Thái Dương: Cha mẹ sống thọ.

3.2. Cung Phúc Đức

Sao Thiên Lương miếu địa, đắc địa chủ về cuộc sống hạnh phúc, thanh nhàn, đương số là người chú trọng đời sống tinh thần hoặc có hứng thú với văn học, tôn giáo, y học. Trong họ có nhiều người có danh tiếng lừng lẫy.

Nếu hãm địa thì đương số khó tránh được xui rủi, hay gặp chuyện thị phi, cuộc sống nhiều gian truân. Nam mệnh thì chơi bời, nữ mệnh hay trắc trở về chồng con.

Gặp Thiên Đồng: Cuộc đời an nhàn, được hưởng phúc sống lâu. Họ được nhiều người yêu mến và giàu sang.

Thiên Lương, Thái Dương tại Mão: Cuộc sống sung túc, ít trải qua gian khổ.

Thiên Lương, Thiên Cơ: Hưởng được phúc thọ, tránh được tai hoạ. Trong họ có nhiều người danh giá, giàu có.

3.2. Cung Điền Trạch

Cung Điền Trạch có sao Thiên Lương đắc địa, miếu địa tại Tý, Ngọ chủ về đương số có của ăn của để do ông bà tổ tiên để lại, không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở. Về sau đương số cũng tự mua được thêm nhiều điền sản. Nếu hãm địa thì có bất động sản nhưng không đáng kể, mua vào bán ra liên tục.

Gặp Thiên Đồng: Ban đầu có ít nhà đất nhưng về sau có nhiều.

Gặp Thái Dương tại Mão: Nếu đương số giữ vững được công việc truyền thống (nếu có) của gia đình thì về sau càng phát đạt hoặc chủ về tự mua được thêm nhiều đất đai, nhà cửa.

Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc: Nếu đương số mua thêm nhà cửa, đất đai thì sẽ vướng nhiều thị phi, cãi vã hoặc pháp lý.

Gặp Hóa Kỵ: Hay gặp lắm chuyện thị phi.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Cuộc đời phiêu bạt, không có nơi ở cố định.

Gặp Thiên Mã: Cuộc đời trôi dạt bất định hoặc thay đổi chỗ ở liên tục.

Gặp Thiên Mã và được Lộc Tồn hội chiếu: Rời xa quê hương mới được yên thân, có ít điền sản.

3.3. Cung Quan Lộc

Thiên Lương cung Quan Lộc ở trạng thái đắc địa, miếu địa chủ về đương số là người cẩn thận, tỉ mỉ, giỏi xử lý những vấn đề khó, nên làm công việc có tính từ thiện, giúp người hoặc có tính giám sát, tổ chức.

Nếu Thiên Lương hãm địa thì đương số vất vả bận rộn, thành bại đa đoan, vì cấp trên mà liên lụy. Công danh không được xứng ý toại lòng.

Gặp Thiên Đồng: Có được cuộc sống phú quý song toàn, dễ được nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Đặc biệt, nếu đương số bước vào con đường chính trị cũng toại lòng.

Gặp Thái Dương tại Dậu: Có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lận đận.

Gặp Thiên Cơ: Công danh hiển đạt văn võ song toàn. Đương số làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét kỹ lưỡng. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị cao. Nếu đương số chọn làm thầy thuốc hay thầy giáo, dễ được nhiều người biết đến.

Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã: Dễ gặp đại lợi trong làm ăn kinh doanh, được người ngoại quốc (hoặc người ở nơi khác) tín nhiệm.

Gặp Thiên Hình, Đại Hao, Địa Không hoặc Địa Kiếp: Gặp tai họa do kinh doanh, kiện tụng mà phá sản.

Cuộc sống phú quý song toàn, dễ được nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm

Cuộc sống phú quý song toàn, dễ được nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm

3.4. Cung Nô Bộc

Thiên Lương cung Nô Bộc miếu địa, đắc địa chủ về đương số có nhiều bạn bè và đắc lực. Hãm địa thì chủ về có bạn bè cũng như không.

Gặp Thiên Cơ: Nhiều bạn bè hoặc nhiều người dưới quyền, nhưng đương số hay thay đổi người dưới quyền, thay đổi bạn bè.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi hoặc Thiên Việt: Được người dưới quyền ủng hộ, trung thành và kết giao được bạn bè tốt, trợ lực cho đương số.

Gặp Thiên Đồng: Giao du rộng rãi, có nhiều bạn bè hữu ích, đồng nghiệp hay người dưới quyền cũng có nhiều trợ lực.

Gặp Thái Dương: Xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn bè, được bạn bè nâng đỡ. Người dưới quyền hay đồng nghiệp phần nhiều có tài năng.

Gặp Kình Dương hoặc Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung hoặc hội chiếu: Vì bạn bè mà sinh tai họa.

Gặp Địa Không và Địa Kiếp: Bạn bè và người dưới quyền không có trợ lực.

Gặp Đại Hao, Kiếp Sát, Âm Sát: Đề phòng bị bạn bè, đồng nghiệp lên âm mưu ám hại, hoặc vì cấp dưới của đương số phạm sai lầm mà dẫn đến bản thân đương số bị liên lụy.

Gặp Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao: Xảy ra kiện tụng với bạn bè hoặc người dưới quyền.

3.5. Cung Thiên Di

Thiên Lương cung Thiên Di miếu địa, đắc địa thì đương số được nhiều người nể trọng, yêu mến, dễ gặp quý nhân, hay lui tới những chỗ quyền quý. Hãm địa thì đương số phiêu bạt, tự lập gian khổ, dễ dính đến hình pháp.

Gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu: Ở nước ngoài thành danh, lập nghiệp thuận lợi.

Gặp Thiên Cơ: Nhiều cơ hội đi xa, nhưng ở bên ngoài dễ gặp nhiều biến động, khiến đương số bất an, không bằng ở quê nhà.

Gặp Thái Dương: Thành danh ở quê người. Đương số cũng thích hợp theo ngành y dược, luật sư, thẩm phán, kế toán, hoặc nghiên cứu khoa học.

Gặp Hóa Kỵ: Xuất ngoại sẽ bị nhiều điều tiếng thị phi, bị tiểu nhân ngầm gây tổn hại.

3.7. Cung Tật Ách

Thiên Lương cung Tật Ách miếu địa, đắc địa chủ về đương số ít gặp bệnh tật nguy hiểm. Tuy nhiên nên cẩn thận các bệnh liên quan đến tỳ, vị, bệnh di truyền, bệnh mãn tính.

Gặp nhiều sát tinh hội chiếu như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Dễ mắc bệnh nặng rồi mới lành bệnh, nhờ năng lực Thiên Lương nên giúp hoá giải tai hoạ.

Gặp Kình Dương, Đà La, Thiên Hình đồng cung hoặc hội chiếu: Bị ngoại thương ở tay chân, hoặc gân cốt bị tổn thương. Cũng chủ về dễ bị các bệnh liên quan đến đường ruột.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Bị nhọt, khối u, dạ dày.

Gặp Thiên Đồng tại Dần Thân: Khỏe mạnh, ít mắc bệnh nguy hiểm.

Gặp Thái Dương tại Mão: Thân thể khỏe mạnh, mắc bệnh nhẹ và nhanh khỏi.

Gặp Thái Dương tại Dậu: Dễ có tật về mắt.

3.8. Cung Tài Bạch

Thiên Lương cung Tài Bạch, thông thường chủ về không thích hợp tự kinh doanh làm ăn. Nếu đương số làm việc trong ngành thương nghiệp cũng nên làm việc hưởng lương, nếu không ắt sẽ xảy ra khó khăn nghiêm trọng, có lúc còn gây ra rui ro, hung hại.

 

Thiên Lương cung Tài Bạch thì đương số không nên lấy việc kiếm tiền làm mục đích. Chỉ khi nào đương số có tâm chí phục vụ, đem lại lợi ích cho xã hội thì tài lộc sẽ sung túc. Nếu tâm chí chỉ lo kiếm tiền, tham vọng hư vinh thì dễ gây ra sự thị phi, khó giàu.

Miếu địa, đắc địa: Được hưởng tiếng tăm của trưởng bối mà kiếm được tiền. Tuy nhiên đương số cũng không nên tham lợi mà hãy coi trọng tính chất phục vụ, vì người khác thì tài lộc tự nhiên đến.

Hãm địa: Lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại ham chơi, hoang phí nên không giữ được của.

Gặp Thiên Hình: Dễ trở thành người trông coi về “hình pháp, kỷ luật”, nên kiếm sống bằng nghề tư pháp, quân đội, cảnh sát, bảo an.

Gặp Thiên Mã: Tiền bạc khó tụ và bị thay đổi nơi làm việc.

Gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc và sao đào hoa như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Riêu: Đây là cách cục biểu trưng cho nghệ thuật, khả năng quảng bá, đương số xem xét chọn nghề nghiệp có tính chất đó để dễ kiếm được tiền.

Gặp Thái Dương tại Mão: Dễ kiếm tiền và có cuộc sống giàu có.

3.9. Cung Tử Tức

Thiên Lương cung Tử Tức miếu địa, đắc địa chủ về con cái từ nhỏ đã chững chạc, hiếu thảo, dễ lập công danh xa nhà. Nếu Thiên Lương hãm địa thì đương số cần coi trọng việc giáo dục từ nhỏ, cần làm gương sáng cho con học tập nếu không con cái dễ bất hòa, hình khắc.

Gặp Thiên Đồng: Nhiều con, trong số đó có quý tử.

Gặp Thái Dương tại Mão: Sinh nhiều con, sau này con cái khá giả.

Gặp Thái Dương tại Dậu: Muộn sinh con thì tốt hơn, nếu sớm sinh thì con cái khó nuôi con, hay khổ sở vì con.

Gặp Thiên Cơ: Nhiều con, con cái ngoan ngoan, thông minh, sau này khá giả.

Gặp Thiên Đồng, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương hoặc Văn Khúc: Có con trai hoặc có con riêng.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Dễ muộn có con, hiếm con.

Gặp Hóa Kỵ: Con cái dễ mắc bệnh tật, đương số lo lắng nhiều về con cái.

3.10. Cung Phu Thê

Sao Thiên Lương cung Phu Thê miếu địa, đắc địa chủ về vợ chồng cưới nhau dễ dàng, nam lấy vợ kém nhiều tuổi, nữ lấy chồng hơn nhiều tuổi, thích kết giao với người hiếu thuận.

Hãm địa thì người phối ngẫu có tính gia trưởng dẫn tới bất hòa, khó yêu thương, bao bọc lẫn nhau.

Gặp Thiên Thọ: Tuổi tác vợ chồng chênh lệch nhiều.

Gặp Thất Sát tại Tý, Ngọ, Mùi: Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, ổn định về mặt tiền tài, danh vọng

Gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Vợ chồng hay tranh cãi nhau vì những điều nhỏ nhặt.

Gặp Thiên Đồng tại Dần, Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng đều có khả năng giàu có.

Gặp Thái Dương tại Mão: Có sự may mắn về gia đạo, gia đình hạnh phúc, được phát đạt cả về công danh.

Gặp Thiên Cơ: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng. Gia đình có nhiều hạnh phúc, ở với nhau tới già.

Gặp Thái Âm hoặc Thái Dương tại Sửu: Hôn nhân hạnh phúc, sự nghiệp phát triển hưng thịnh nhưng vẫn khó tránh việc gặp nhau ít và xa nhau nhiều do công việc.

Gặp Hóa Khoa: Vợ chồng cùng nhau hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển.

Gặp Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc: Gây ra sóng gió trong mối quan hệ, gặp nhiều sóng gió, trắc trở.

Gặp Thiên Mã, Văn Xương hoặc Thiên Mã, Văn Khúc: Hôn phối hay đi ra ngoài, khiến vợ chồng ít gặp nhau, lâu dần dẫn đến xa cách.

3.11. Cung Huynh Đệ

Thiên Lương cung Huynh Đệ miếu địa, đắc địa chủ về được anh chị quan tâm, chăm sóc và bảo vệ. Hãm địa thì anh chị em gia trưởng dẫn đến bất hòa, mất hết tính bao bọc lẫn nhau.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi hoặc Thiên Việt: Nhà có nhiều anh chị em, mọi người ít xảy ra mâu thuẫn.

Gặp Thái Dương tại Mão, Dậu: Anh chị em xảy ra hiểu lầm, đố kỵ hoặc sau này tranh giành tài sản mà cha mẹ để lại.

Gặp Thiên Cơ: Thông thường nhà có ít anh chị em.

Gặp Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ: Nhà có chị, em gái.

Gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tình cảm anh chị em trong nhà không được tốt, bất đồng ý kiến với nhau.

4. Ý NGHĨA SAO THIÊN LƯƠNG KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Sao Thiên Lương là sao mang nhiều tính chất tốt đẹp, khi đi với các sao tốt sẽ phát huy được sự cát lành của mình. Tuy nhiên, khi Thiên Lương gặp sao xấu thì tình hình cũng không mấy khả quan.

4.1. Những bộ sao tốt

Sao Thiên Lương, Thái Dương: Mệnh phú quý, càng về hậu vận càng phú quý, cuộc sống luôn hanh thông.

Thiên Lương, Văn Xương, Hóa Lộc tại Ngọ: Thông minh, người người kính nể, có công danh vinh hiển. Đặc biệt, nếu đương số tuổi Quý, Đinh, Kỷ thì lại càng tốt đẹp.

Thiên Lương, Thiên Đồng tại Thân, Dần: Với sự xuất hiện của hai phúc tinh này thì đương số tránh được các tai hoạ lớn, được bề trên che chở và người xung quanh giúp đỡ.

Thiên Lương, Thái Âm, Linh Tinh tại Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: Đa tài và có công danh vô cùng hiển đạt.

4.2. Những bộ sao xấu

Thiên Lương, Thái Âm hãm địa, Địa Kiếp: Tha phương lập nghiệp, bôn ba vất vả, phiêu bạt.

Gặp nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh tại cung Tỵ: Cuộc sống khó khăn, dễ dính nạn binh đao súng đạn.

Thiên Lương, Thiên Mã tại Tỵ, Hợi: Tính tình thất thường, hay thay đổi, làm việc gì cũng hay bỏ dở giữa chừng, công danh khó thành.

4.2. Các cách cục đặc biệt

Cơ Nguyệt Đồng Lương – Bộ sao gồm có Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng và Thiên Lương ở tại các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc (4 sao cần phải xuất hiện đủ trong 3 cung đó).

 

Lá số tử vi của người có cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về người có tài hoạch định và năng lực làm việc vượt trội. Họ có khả năng trợ giúp đắc lực, đặc biệt là khi làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc trong sự nghiệp hành chính, sự nghiệp của họ sẽ có triển vọng tốt và dễ dàng đảm nhiệm các chức vụ cao, có địa vị lớn.

Ngoài ra, người có bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương cũng phù hợp với các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi chất xám, kỹ thuật cao.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO THIÊN LƯƠNG

Sao Thiên Lương khi vào hạn ra ngoài hay gặp quý nhân, hạn đến có người cứu giúp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp gặp thêm các sao xấu thì gây ra nhiều điều tiêu cực cần biết cách hoá giải để giảm bớt các nguy hại.

5.1. Khi gặp hạn

Thiên Lương hãm địa vào hạn thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Để hóa giải những bất lợi mà sao Thiên Lương gây ra khi vào hạn, đương số áp dụng các biện pháp:

Tu dưỡng bản thân, làm việc thiện giúp tăng phúc đức, giải trừ nghiệp xấu.

Chăm sóc sức khoẻ, thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời. Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện thể dục đều đặn.

Giữ tinh thần lạc quan, tránh căng thẳng và lo âu.

Đầu tư cẩn thận, chú ý nghiên cứu kỹ trước khi quyết định. Tránh chi tiêu lãng phí, nên có kế hoạch tiết kiệm cho bản thân.

5.2. Khi gặp sao xấu

Thiên Lương khi gặp các sao xấu làm cho đương số rơi vào cảnh khó khăn, bôn ba vất vả, phiêu bạt, làm việc gì cũng hay bỏ dở giữa chừng. Để hóa giải các tác động tiêu cực của sao Thiên Lương, đương số áp dụng các biện pháp:

Lên kế hoạch rõ ràng, chi tiết cho từng công việc, xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Chia nhỏ công việc để dễ quản lý và hoàn thành. Duy trì kỷ luật bản thân, kiên trì theo đuổi mục tiêu.

Tham gia các khóa học, đào tạo để nâng cao kỹ năng chuyên môn và quản lý. Điều này giúp đương số có cơ hội đạt được thành công dễ dàng hơn, hạn chế bị rơi vào cảnh khó khăn, vất vả mưu sinh khắp nơi.

Thực hiện lối sống lành mạnh, tu dưỡng tâm hồn, làm nhiều việc thiện, giúp đỡ người khác để tạo ra năng lượng tích cực và giảm bớt tác động xấu từ sao này.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO THIÊN LƯƠNG Ở MỆNH

Lá số tử vi được xem như một tấm bản đồ định hướng, còn việc đi như thế nào và đạt được thành tựu gì đều phụ thuộc vào nỗ lực của mỗi người. Với những người có Mệnh Thiên Lương, nếu biết cách phát huy ưu điểm nổi bật và cải thiện các nhược điểm thì sẽ có nhiều cơ hội để đạt được thành công, hoàn thiện bản thân và có cuộc sống tốt đẹp hơn.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm: Người có mệnh Thiên Lương thông minh, giỏi lý luận giỏi, có trực giác nhạy bén, hay giúp đỡ người khác. Đương số tham khảo một số lời khuyên để phát huy được các ưu điểm này:

Đầu tư thời gian và công sức vào việc học tập, nghiên cứu các lĩnh vực mà đương số đam mê. Tận dụng sự thông minh và khả năng lý luận để đạt được thành tích cao và nâng cao sự hiểu biết sâu rộng.

Trực giác là một thế mạnh của đương số, hãy lắng nghe và tin tưởng vào trực giác của mình. Tham gia các hoạt động thiền định, yoga, hoặc các phương pháp tăng cường sự tập trung và nhận thức để phát triển trực giác mạnh mẽ hơn.

Bản tính hay giúp đỡ người khác là một phẩm chất quý báu. Đương số hãy tiếp tục duy trì và phát huy tính cách này bằng cách tham gia vào các hoạt động từ thiện, hỗ trợ cộng đồng hoặc giúp đỡ những người xung quanh khi họ gặp khó khăn.

Chọn công việc hoặc ngành nghề mà đương số sử dụng tối đa các ưu điểm của mình, như các lĩnh vực yêu cầu sự thông minh, khả năng lý luận và kỹ năng giao tiếp tốt. Ví dụ: Giáo dục, nghiên cứu, tư vấn, quản lý hoặc các công việc liên quan đến xã hội và cộng đồng.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm: Sao Thiên Lương cung Mệnh hãm địa chủ về người đôi khi ham chơi, chóng chán, thiếu chí tiến thủ, dễ tiêu tiền hoang phí. Để khắc phục những nhược điểm này, đương số cân nhắc các cách:

Lập kế hoạch, đặt mục tiêu rõ ràng và chia nhỏ thành từng bước để thực hiện. Điều này giúp đương số có định hướng rõ ràng và giảm bớt sự thiếu chí tiến thủ.

Rèn luyện kỷ luật bản thân, xây dựng thói quen hàng ngày để giữ cho cuộc sống có trật tự và nguyên tắc. Ví dụ, dậy sớm, tập thể dục, đọc sách và làm việc đều đặn. Hãy tự cam kết hoàn thành các công việc đương số đã đề ra, ngay cả khi đương số cảm thấy chán chường hay muốn bỏ cuộc.

Tìm kiếm sở thích lành mạnh, tham gia vào các hoạt động giải trí có ích như thể thao, nghệ thuật, hoặc các bộ môn sáng tạo khác. Điều này giúp đương số giải tỏa căng thẳng mà không bị lôi cuốn vào những hoạt động không lành mạnh.

Quản lý tài chính cá nhân, lập ngân sách chi tiêu hàng tháng để tránh tiêu tiền hoang phí. Học cách tiết kiệm tiền và đầu tư vào các khoản có lợi ích lâu dài.

 

Đầu tư vào việc học tập và phát triển kỹ năng chuyên môn, cải thiện năng lực bản thân. Đương số đọc sách, nghe podcast hoặc tham gia các sự kiện truyền cảm hứng để duy trì sự nhiệt huyết và động lực làm việc nhằm có cơ hội đạt được thành công trong nhiều khía cạnh cuộc sống.

1. SAO THẤT SÁT LÀ GÌ?

Sao Thất Sát là một Chính Tinh trong tử vi, chủ về sự quyền uy, sức mạnh, đổ vỡ, sân hận. Người có mệnh Thất Sát giỏi giang, độc lập, thích mạo hiểm, nhưng đôi khi đa nghi và có phần lập dị.

Vị trí: Thất Sát nằm ở vị trí thứ 7 trong chòm Thiên Phủ, thứ tự bắt đầu từ sao Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát và Phá Quân.

Phương vị: Nam Đẩu Tinh.

Tính: Dương.

Ngũ hành: Kim.

Loại: Quyền Tinh.

Tên gọi tắt: Sát.

Đặc tính: Dũng mãnh, sát phạt, uy quyền, sân hận.

·       Ưu điểm: Nhanh nhẹn, thông minh, gan dạ, mạnh mẽ, tự lập, quyết đoán.

·       Nhược điểm: Đôi khi nóng nảy, cứng đầu, lấn át người khác, đố kỵ.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao

Miếu địa: Tý, Ngọ, Dần, cung Thân.

Vượng địa: Tỵ, Hợi.

Đắc địa: Sửu, Mùi.

Hãm địa: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.

1.2. Cách an sao

Sao chính tinh Thất Sát được an theo sao Thiên Phủ.

Từ cung có Thiên Phủ, cung liền kề tính theo chiều thuận kim đồng hồ an sao Thái Âm, cung tiếp theo an Tham Lang, rồi cứ mỗi cung lần lượt an sao Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, đến Thất Sát.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO THẤT SÁT TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Sao Thất Sát ở cung Mệnh chủ về người ăn to nói lớn, nhanh nhẹn, độc lập, có tố chất lãnh đạo. Chỉ khi ở trạng thái miếu địa, vượng địa thì đương số là người quân tử, thông minh, khéo léo và phóng khoáng.

Tuy nhiên dù đắc hay miếu địa thì người có mệnh Thất Sát cũng thể hiện sự lấn át người khác, hay tính phần lợi cho mình.

Thất Sát ở Mệnh, dù nam hay nữ thì dễ là người nóng nảy. Do Thất Sát có tính chất uy quyền và dũng mãnh, nên đương số bướng bỉnh, gan dạ và không sợ bất kỳ ai hết.

Thất Sát cũng chủ về sự khắt khe, cô đơn nên tính cách của đương số ít khi thích gần gũi với người khác.

Sao Thất Sát chủ về sân si nên ở trong nhiều trường hợp đương số có phần toan tính, đố kỵ, ganh ghét, áp đặt người khác, không bao giờ chịu thiệt và chịu kém cạnh bất kỳ ai. Khi ở trạng thái miếu địa, vượng địa thì tính cách này được giảm bớt, nhưng khi hãm địa tính cách này sẽ càng nổi trội.

Người có sao Thất Sát tại Mệnh tính cách ưa thích quyền lực, thích ra lệnh tuy nhiên không thích người khác ra lệnh cho mình. Chính vì lẽ đó, họ có ý chí, quyết tâm đối mặt với mọi thử thách để vươn lên.

2.2. Sự nghiệp

Thất Sát đóng tại cung Mệnh thì đương số có tầm nhìn xa và bao quát công việc tốt, nói có người nghe nên phù hợp làm trong quân đội, công an.

Thất Sát miếu địa, vượng địa chủ về con đường sự nghiệp, công danh của đương số hanh thông. Đương số có uy quyền, thẳng thắn, có tài lãnh đạo và chỉ huy người khác.

Thất Sát hãm địa thì đương số dễ gặp khó khăn, trở ngại trong hành trình đi đến thành công.

2.3. Hôn nhân

Sao Thất Sát chủ về cuộc sống vợ chồng gặp nhiều bất hoà, hay tranh cãi. Vì tính cách của người Mệnh Thất Sát là không nể sợ ai, nóng nảy và khó kiềm chế cảm xúc nên trong đời sống vợ chồng khó tránh được mâu thuẫn.

2.4. Tài lộc

Thất Sát ở trạng thái miếu địa, vượng địa chủ về đương số dễ kiếm tiền, tài lộc dồi dào. Thất Sát hãm địa thì đương số vất vả mưu sinh, kiếm được tiền nhưng không giữ được lâu.

Thất Sát ở trạng thái miếu địa, vượng địa chủ về đương số dễ kiếm tiền, tài lộc dồi dào

Thất Sát ở trạng thái miếu địa, vượng địa chủ về đương số dễ kiếm tiền, tài lộc dồi dào

2.5. Phúc thọ

Sao Thất Sát mang nhiều ý nghĩa cô độc, cô đơn. Những người có mệnh Thất Sát khó mà hưởng phúc lộc vẹn toàn.

Nếu Thất Sát hãm địa và có nhiều sát tinh hội chiếu thì mang nhiều ý nghĩa xấu như có nhiều bệnh tật, hay gặp những tai nạn bất ngờ và dễ bị hình ngục.

3. Ý NGHĨA SAO THẤT SÁT TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

Khi luận giải sao Thất Sát đóng tại các cung khác trong lá số tử vi sẽ giúp đương số biết được những thông tin, sự kiện về các khía cạnh trong cuộc sống. Từ đó, đương số tìm cách hạn chế được những hung hại và mạnh mẽ vượt qua mọi trở ngại.

3.1. Cung Phụ Mẫu

Sao Thất Sát ở cung Phụ Mẫu chủ về cha mẹ nghiêm khắc. Cha mẹ ít lắng nghe con cái, dễ khắc khẩu với con.

Miếu địa, vượng địa: Cha mẹ có sức khỏe tốt, làm trong nghề quân đội, công an.

Hãm địa: Cha mẹ có công danh tài lộc không được tốt, tuổi thọ bị ảnh hưởng nhiều. Cha mẹ không hòa thuận.

Gặp sao Liêm Trinh, Vũ Khúc, Hóa Kỵ hoặc Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ: Cha mẹ hay bị bệnh, gặp tai nạn. Điều này dễ dẫn tới sự nghiệp của cha mẹ không được hiển đạt.

Gặp Tử Vi: Sao Tử Vi phần nào hóa giải các tổn thương, tai họa mà đương số và cha mẹ chịu do Thất Sát gây ra.

Hội nhiều sao xấu như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Kiếp Sát, Cô Thần: Dễ xảy ra tình trạng khắc nhau giữa cha mẹ với nhau hoặc cha mẹ với con cái. Dẫn tới sự đổ vỡ hoặc mắc nhiều bệnh tật.

Gặp sao tốt như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Thiên Tướng: Phần lớn những hung hại được hóa giải, cha mẹ con cái yêu thương, hoà thuận.

3.2. Cung Phúc Đức

Thất Sát ở cung Phúc Đức chủ về mồ mả tổ tiên ở gần gồ cao, nếu ở trạng thái miếu, vượng, đắc thì họ hàng có người võ nghiệp hiển đạt. Nếu Thất Sát hãm địa thì dòng họ hay xảy ra tranh cãi, bất hòa, bản thân đương số ly hương, tư tưởng tiêu cực, ít được hưởng phúc thọ.

Vượng địa: Dòng họ có người làm trong môi trường võ nghiệp thành đạt, nhưng mọi người ly tán.

Miếu địa tại Dần, Thân, Tý, Ngọ: Được hưởng phúc thọ, làm nên danh phận. Họ hàng có người phát về nghiệp võ.

Hãm địa tại Thìn, Tuất, Mão, Dậu: Phúc mỏng, hay gặp sự chẳng lành hoặc giảm thọ. Họ hàng không được phát. Trong họ có nhiều người gặp hình thương hay dính dáng đến pháp luật.

Gặp Liêm Trinh: Không được hưởng phúc, gặp tai nạn nên hãy cẩn thận trong mọi việc. Họ hàng không được phát.

Gặp Tử Vi: Xa quê bôn ba mới được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người giàu sang, hiển đạt về võ nghiệp, nhưng ở xa quê hương.

Gặp Vũ Khúc: Cuộc đời đương số lao tâm khổ tứ, hay mắc tai họa. Đương số dù có đi xa quê hương, xa gia đình cũng khó được thuận lợi. Họ hàng sa sút, ly tán, nếu không biết tích phước đức có người mang tật hay vất vả trăm bề.

3.3. Cung Điền Trạch

Sao Thất Sát ở Điền Trạch miếu địa, vượng địa chủ về đương số có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Nếu hãm địa thì điền sản bị phá tán hoặc mất mát một phần.

Gặp Tử Vi: Đương số và gia đình được quý nhân che chở, dễ có được điền sản.

Gặp Liêm Trinh: Tự mua được nhà cửa, đất đai cho mình.

Gặp Hóa Kỵ: Gia trạch bất an, gặp nhiều tai nạn, bệnh tật và thị phi. Nhà cửa, đất đai ít hoặc thậm chí không có.

Gặp Hỏa Tinh và Đà La: Gặp một vài biến động lớn nhưng tất cả sẽ được hóa giải, sắp xếp ổn thỏa. Tuy nhiên đây sẽ là bài học lớn để đương số cẩn thận hơn trong việc kinh doanh, buôn bán trong tương lai.

Gặp Linh Tinh và Kình Dương: Gia đình xảy ra nhiều tranh cãi, vì những điều nhỏ nhặt mà trở thành chuyện lớn gây ra bất hoà. Điền sản cũng có nhưng không nhiều.

Gặp sao Địa Kiếp, Địa Không: Gia sản của gia đình bị phá tán.

3.4. Cung Quan Lộc

Sao Thất Sát ở cung Quan Lộc chủ về đương số dễ có uy quyền, có tài quản lý, can đảm, sở hữu khả năng lãnh đạo nên phù hợp làm trong quân đội, lực lượng an ninh.

Tại trạng thái đắc địa, miếu địa, vượng địa: Có khả năng nắm quyền, năng lực quản lý tốt, có công việc hanh thông. Tuy thời gian đầu gặp chút trở ngại nhưng sau này công việc, tài chính và tiền của sẽ ổn định, phát đạt.

Gặp Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh và thêm cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Phúc: Có quyền uy, theo võ nghiệp phát triển tốt, có chức vụ cao. Nếu đương số kinh doanh cũng phát đạt, có danh tiếng.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, Kình Dương, Đà La: Lập nghiệp trong gian khổ, cuộc đời gặp nhiều thị phi, sóng gió.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Giỏi quản lý người dưới quyền nên thích hợp hoạt động trong quân đội hay cảnh sát, hoặc điều hành nơi công xưởng. Đương số cũng theo ngành kỹ thuật, công nghệ.

Tại Dần, Thân: Văn võ song toàn, thành công khi làm những việc khó khăn. Nếu đương số càng vượt qua được nhiều trở ngại lại càng hiển đạt.

Tại Tý, Ngọ: Con đường công danh hiển đạt nhưng không được rực rỡ như ở Dần, Thân. Sự nghiệp gặp nhiều trở ngại, sự may mắn đi liền với rủi ro.

Tại Thìn, Tuất: Công danh khó thành, dễ gặp nhiều tai họa.

Gặp Vũ Khúc: Võ nghiệp hiển đạt, nhưng thăng giáng thất thường.

Gặp sao Liêm Trinh: Chuyên về quân sự nhưng gặp nhiều rủi ro, tai họa. Nếu đương số kinh doanh, buôn bán thì cũng dễ phát đạt và gặp thuận lợi hơn.

Gặp Tử Vi: Uy quyền, nên chuyên về quân sự thì tốt.

3.5. Cung Nô Bộc

Sao Thất Sát nhập cung Nô Bộc chủ về đương số khó kiếm tri kỷ, người dưới quyền cũng nhiều cạnh tranh thị phi. Vì vậy đương số làm việc gì cũng thận trọng suy xét để tránh những việc không mong muốn xảy ra.

Gặp nhiều sao cát tinh như Tả phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc: Kết giao rộng rãi. Vì có sự xuất hiện của cát tinh nên tính chất tranh chấp thị phi được cải thiện phần nào, nhưng đương số vẫn nên thận trọng thì tốt hơn.

Gặp Lộc Tồn: Bị một số người bài xích, chèn ép hoặc đấu đá.

Gặp Vũ Khúc, Hóa Kỵ: Nên đề phòng vì bạn bè mà liên lụy hoặc bị người dưới quyền hãm hại mà dẫn đến phá sản. Cũng có khả năng đương số vì cấp dưới phạm sai lầm mà dẫn đến sự nghiệp thất bại.

Gặp Tử Vi: Tử Vi hóa giải tính chất tiêu cực của Thất Sát và đồng thời sẽ chủ về bạn bè có trợ lực, giúp cuộc sống đương số tốt lên hơn.

3.6. Cung Thiên Di

Sao Thất Sát ở cung Thiên Di miếu địa chủ về khi ra ngoài, đương số hay gặp được quý nhân, được nhiều người kính nể, lời nói được nhiều người tin phục. Đương số cũng có cơ hội hay lui tới những chỗ có uy quyền. Khi đương số xa nhà lập nghiệp không được nhiều thành tựu tuy vậy vẫn được nhiều người mến mộ.

Nếu Thất Sát hãm địa thì đương số bôn ba vất vả, dễ gặp tai họa, nên cẩn thận bị thương.

Gặp Thiên Hình: Dễ gặp tai họa ở quê người.

Gặp Kình Dương và Đà La: Trải qua gian khổ mới được ổn định.

Gặp Hỏa Tinh: Có tiền của bất ngờ khi ra ngoài.

Gặp Linh Tinh: Theo lĩnh vực công nghệ hay sản xuất thì sự nghiệp đạt được thành tựu.

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp: Nên đầu tư, làm việc liên quan ngành công nghiệp thì tốt hoặc sẽ chủ về việc đương số lông bông, không nơi nương tựa.

Gặp Liêm Trinh: Xuất ngoại khó được tốt đẹp, dễ phát sinh điều tiếng thị phi.

Gặp Tử Vi: Nếu đương số xuất ngoại thì được người ở đó nể trọng, cuộc sống ổn định, suôn sẻ.

Gặp Vũ Khúc, Hóa Kỵ: Khi đương số ở quê gặp tai họa hoặc sự nghiệp thất bại. Bên cạnh đó, còn chủ về việc đương số dính đến phạm pháp.

3.7. Cung Tật Ách

Sao Thất Sát ở cung Tật Ách chủ về lúc bé đương số có nhiều bệnh tật, dễ bị bệnh về phế quản, phổi, ốm đau liên tục hoặc tai nạn bất ngờ.

Gặp Liêm Trinh: Bệnh tật chuyển biến xấu đi hoặc nếu không thì đương số dễ bị thương.

Gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ: Gặp bệnh về phổi, hen suyễn.

Tử Vi, Thiên Phủ vây chiếu: Thông thường hệ tiêu hóa của đương số không tốt dẫn đến hấp thụ kém.

Gặp sao Vũ Khúc: Dễ bị thương tổn.

Gặp Vũ khúc, Đà La: Bị thương, phần nhiều là tay chân bị thương, dẫn đến tàn tật.

Gặp Hỏa Tinh: Bệnh tật ở mắt.

Gặp sao Đà La, Phá Quân, Thiên Hình: Dính đến phạm pháp, tù tội.

Gặp Long Trì: Khả năng nghe bị giảm, dễ bị khiếm thính.

3.8. Cung Tài Bạch

Thất Sát ở cung Tài Bạch bất kể ở trạng thái nào cũng chủ về cuộc đời trải qua một lần nguy cơ, nhẹ thì tiền bạc xoay chuyển khó khăn, nặng thì thất bại, bị phá tán tất cả. Tuy nhiên khi hội hợp cùng các sao tốt thì mang lại sự tích cực về tình hình tiền của.

Miếu địa, vượng địa gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn: Nguồn tiền tài dồi dào và được của bất ngờ.

Tại Thìn, Tuất gặp Thiên La hoặc Địa Võng: Phát đạt, trở nên giàu có.

Tại Mão, Dậu gặp Vũ Khúc: Phát lên một cách nhanh chóng, nhưng thất bại cũng nhanh.

Gặp Thiên Hình và một vài sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Vì tiền bạc mà gặp tai nạn, hoặc bị trộm cắp, cướp bóc.

Gặp sao Đại Hao và Địa Không hoặc Địa Kiếp: Cảm thấy túng thiếu, lao lực để kiếm tiền mà không đủ. Hơn nữa, đương số có nhiều việc cần làm khiến tiền bạc dễ tiêu hao.

3.9. Cung Tử Tức

Thất Sát ở cung Tử Tức chủ về cô độc, ít con, khó sinh con, con cái độc lập, tự chủ, tính cách cương cường, khó hòa hợp. Đương số nên sinh gái trước, sinh trai sau thì tốt hơn.

Miếu địa tại Dần, Thân: Hai con. Con cái về sau đều khá giả.

Tại Tý, Ngọ: Sinh ít con.

Gặp sao cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc: Con cái giàu sang, sung túc.

Hãm địa tại Thìn, Tuất: Sinh ít con. Con cái dễ mắc nhiều bệnh tật, nếu không cũng nghịch ngợm, khó bảo.

Gặp Tử Vi: Có con nhưng con khó nuôi, về sau ở xa cha mẹ.

Gặp Liêm Trinh: Hiếm con, may mắn lắm mới có một con.

Gặp Vũ Khúc: Ít con, dễ có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.

Gặp sao Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu: Con cái phá tán tiền bạc.

Gặp Hóa Kỵ: Có con cái nhưng con dễ mắc bệnh tật.

3.10. Cung Phu Thê

Sao Thất Sát cung Phu Thê chủ về đương số ít quan tâm nhiều tới gia đình vì lo cho sự nghiệp hơn. Khi nhập Phu Thê, Thất Sát mang tính cô đơn, vợ chồng bất hòa, ít giao tiếp và cảm thông cho nhau. Vì thế hôn nhân cũng dễ đổ vỡ.

Nếu là nữ mệnh, dễ có chồng cố chấp, bảo thủ. Hai người tranh cãi, làm mất hòa khí gia đình. Nếu là nam mệnh, sẽ cưới được vợ giỏi giang, tính cách có phần mạnh mẽ, dễ kích động.

Gặp nhiều sao sát như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Cuộc sống gia đình không êm ấm, do hôn phối vô tâm, không chăm lo vun đắp gia đình. Vậy nên đương số sẽ kết hôn nhiều lần mới tìm được hạnh phúc của mình.

Miếu địa tại Tỵ, Ngọ và gặp nhiều sao cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn: Có tình cảm với người đã kết hôn.

Gặp sao Vũ Khúc, Hóa Kỵ: Vị hôn phối gặp nạn tai, bệnh tật hoặc vất vả, nghèo khó.

Tại Dần, Thân: Trong gia đình, người phụ nữ lấn át chồng.

Gặp sao Lộc Tồn: Hôn phối có tính ích kỉ.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Thất Sát ở cung Huynh Đệ miếu địa chủ về gia đình ít anh chị em, tuy khá giả nhưng hay bất hòa. Thất Sát hãm địa thì anh chị em cố chấp, hình khắc, bất hòa, xa cách.

Gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả Phù, Hữu Bật: Nhà dễ có nhiều anh chị em, nhưng khắc nhau dẫn đến tình cảm trong gia đình không được khăng khít.

Tại Dần, Thân: Anh chị em trong nhà giỏi giang, có trí hơn người, hay giúp đỡ và yêu thương nhau.

Gặp Hóa Kỵ: Anh chị em dễ chia ly nhau hoặc gặp tai nạn, bệnh tật đau ốm kéo dài.

Gặp Tử Vi: Gia đình có nhiều nhất là ba người, đều được hưởng phú quý.

Gặp Liêm Trinh: Anh chị em hoặc đương số có sức khỏe không tốt, bệnh tật.

Gặp Vũ Khúc: Gia đình có ít con, nhưng con cái dễ mang tật hay bị hình thương, nếu anh chị em không sớm xa cách nhau thì có thể bị hình khắc.

4. Ý NGHĨA SAO THẤT SÁT KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Khi Thất Sát đi cùng với các sao trong lá số tử vi sẽ tạo ra những bộ sao tốt xấu riêng biệt.

4.1. Các sao tốt

Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ: Sự uy quyền và phú quý.

Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Nam mệnh sẽ trở thành người có tài thao lược, giỏi giang và đầy sự can đảm.

Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung (hay hội chiếu): Tính cách ngay thẳng, liêm chính, chính trực, vô tư. Đương số dễ có thành tựu hiển hách.

4.2. Các sao xấu

Thất Sát, Liêm Trinh tại Mùi, Sửu: Xảy ra tai nạn nguy hiểm ngoài đường.

Hãm địa gặp Phá Quân hãm địa: Tha phương để lập nghiệp, dù chăm chỉ cố gắng cũng khó mà thành công.

Thất Sát, Kình Dương tại Ngọ: Dễ gặp nguy hiểm đến bản mệnh.

Gặp Tứ Sát (gồm Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đà La, Kình Dương): Dễ bị bệnh tật hoặc bị tai nạn nặng.

Hãm địa gặp Hỏa Tinh, Kình Dương: Cuộc sống nghèo khó, làm nghề phải sát sinh nhiều (giết mổ gia súc, gia cầm…)

4.3. Các cách cục đặc biệt

Cách cục Thất sát triều đẩu: Đây là cách cục có sao Thất Sát ở cung mệnh tại Tý, Ngọ, Dần, Thân lại gặp các sao Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội.

Cách cục này chủ về theo ngành quân sự, công an sẽ hiển quý, nếu không cũng là người sáng lập công ty, là nhà kinh doanh tài giỏi, giàu to. Cuộc đời tuy có nhiều biến động, nhưng đương số có mưu lược, kiên trì, nhẫn nại, khả năng hoạch định, phân tích, tư duy, quyết đoán, khắc phục được khó khăn nên về sau đạt được thành công, cuộc sống vinh hoa.

Sát Phá Tham: Cách cục gồm ba sao Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang. Đặc điểm chung của bộ sao này là tính linh hoạt, hiếu động, hành động nhanh chóng, liều lĩnh, can đảm và nóng nảy. Những người mang bộ sao này có cơ hội thành công nhưng cũng dễ gặp thất bại, vận mệnh thay đổi chóng mặt từ trạng thái này qua trạng thái khác.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO THẤT SÁT

Sao Thất Sát khi vào hạn hoặc gặp các sao xấu gây ra sự tiêu cực cho đương số trong nhiều khía cạnh cuộc sống. Việc biết cách hóa giải sẽ giúp đương số gặp nhiều thuận lợi hơn trên con đường phía trước.

5.1. Khi gặp hạn: Thất Sát vào hạn gây ra nhiều trở ngại, đương số bị hình thương, dính líu đến pháp luật, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, tiền bạc, và sự nghiệp. Nếu Thất Sát hội cùng nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La thì quả thực là lành ít dữ nhiều. Để hóa giải những ảnh hưởng tiêu cực của sao Thất Sát, đương số tham khảo một số cách:

Tu dưỡng bản thân, sống chính trực, trung thực và tử tế. Việc này giúp tạo ra năng lượng tích cực, hóa giải phần nào những ảnh hưởng tiêu cực từ sao Thất Sát.

Cẩn trọng trong các hoạt động kinh doanh, tránh xa những hoạt động phi pháp, mạo hiểm và cám dỗ. Điều này giúp giảm nguy cơ dính líu đến pháp luật và những rắc rối không đáng có.

Chú trọng chăm sóc sức khỏe bằng cách duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và kiểm tra sức khỏe định kỳ. Sức khỏe tốt giúp giảm thiểu các tai nạn và bệnh tật.

Tham gia các hoạt động từ thiện, giúp đỡ người khác không chỉ giúp đương số tích lũy phước đức mà còn tạo ra một môi trường sống và làm việc lành mạnh, tích cực.

5.2. Khi gặp sao xấu: Khi sao Thất Sát gặp các sao xấu như Phá Quân, Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, đương số đối mặt với nhiều tai nạn nguy hiểm, cuộc sống bôn ba vất vả và mắc nhiều bệnh tật. Để giúp hạn chế được những điều tiêu cực này, đương số tham khảo những cách:

Làm việc thiện, tham gia các hoạt động từ thiện, giúp đỡ người khác để tích lũy công đức, giảm bớt nghiệp xấu, để tránh gặp các tai nạn gây nguy hiểm đến bản mệnh.

Xây dựng mối quan hệ tốt với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp để nhận được sự hỗ trợ, đồng cảm và giúp đỡ trong những lúc khó khăn.

Không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng để tự bảo vệ bản thân và vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và nâng cao cơ hội cải thiện chất lượng cuộc sống trở nên sung túc, đầy đủ hơn.

Chú trọng đến việc chăm sóc sức khỏe, duy trì lối sống lành mạnh, khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời các vấn đề sức khỏe.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO THẤT SÁT TẠI MỆNH

Người có sao Thất Sát nếu biết cách phát huy các điểm nổi bật và cải thiện những hạn chế của bản thân, ngày càng hoàn thiện bản thân thì dễ có cơ hội gặt hái được thành công lớn trong sự nghiệp và có cuộc sống tốt đẹp hơn.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Người có mệnh Thất Sát nhanh nhẹn, thông minh, gan dạ, mạnh mẽ, tự lập và quyết đoán. Để phát huy tối đa những ưu điểm này, đương số tham khảo một số lời khuyên:

Học hỏi và cập nhật kiến thức liên tục để nâng cao tri thức. Tham gia các khóa học, đọc sách, nghiên cứu để trau dồi sự hiểu biết và kỹ năng.

Phát huy tính gan dạ và mạnh mẽ, đối mặt với thử thách và khó khăn một cách tự tin và không ngại khó. Rèn luyện thể lực và tinh thần qua các hoạt động thể thao, rèn luyện sự kiên nhẫn và bền bỉ.

Tăng cường tính tự lập và quyết đoán bằng cách hãy tự tin trong việc đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm về hành động của mình. Xây dựng và duy trì sự độc lập trong công việc và cuộc sống, không phụ thuộc vào người khác.

Tham gia vào các hoạt động tình nguyện, công việc nhóm để rèn luyện kỹ năng lãnh đạo.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Sao Thất Sát mang theo những nhược điểm như nóng nảy, cứng đầu và đôi khi lấn át người khác. Để khắc phục những nhược điểm này, đương số tham khảo các cách:

 

Học cách kiểm soát cảm xúc bằng cách thiền, yoga để giữ bình tĩnh trong mọi tình huống, tránh để cảm xúc chi phối hành động.

Lắng nghe và thể hiện sự tôn trọng đối với ý kiến và quan điểm của người khác. Tránh lấn át hoặc áp đặt ý kiến cá nhân, thay vào đó đương số nên thảo luận và giải quyết mâu thuẫn một cách hòa nhã.

Tự tin vào bản thân, không so sánh mình với người khác mà hãy tập trung vào việc phát triển cá nhân.

Tập luyện khả năng thích nghi với các tình huống mới, học cách linh hoạt trong tư duy và hành động. Hãy mở rộng tư duy và sẵn sàng thay đổi khi cần thiết.

 

Nhận phản hồi từ người khác một cách cởi mở và tích cực, không phản ứng một cách thái quá. Sử dụng những phản hồi của người khác để cải thiện bản thân, nhận ra và sửa chữa những khuyết điểm.

1. SAO PHÁ QUÂN LÀ GÌ?

Sao Phá Quân là Chính tinh, chủ về sự phá vỡ, thay đổi, hao tổn, uy quyền. Người có sao Phá Quân thông minh, cương nghị, quả cảm nhưng đôi khi ương ngạnh, ngoan cố, hiếu thắng.

Vị trí: Phá Quân nằm ở vị trí thứ 8 trong vòng Thiên Phủ với thứ tự các sao lần lượt là: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát và Phá Quân.

Phương vị: Bắc Đẩu Tinh.

Tính: Âm.

Ngũ hành: Thủy.

Loại: Quyền Tinh, Hao bại tinh.

Tên gọi tắt: Phá.

Đặc tính: Hao tán, uy quyền, dũng mãnh, hồ đồ, ưa nịnh, cướp phá.

·       Ưu điểm: Thông minh, can đảm, nhanh nhạy, mạnh mẽ, quyết đoán, có tài kinh doanh, khéo tay.

·       Nhược điểm: Hiếu thắng, tự đắc, thủ đoạn, bạo tính, gây ra sự hao tán, thất bại.

1.1. Ý nghĩa vị trí sao Phá Quân trong lá số

Miếu địa: Tý, Ngọ.

Vượng địa: Sửu, Mùi.

Đắc địa: Thìn, Tuất.

Hãm địa: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

1.2. Cách an sao

Sao Phá Quân được an theo vị trí của sao Thiên Phủ. Từ cung có Thiên Phủ, chạy thuận chiều kim đồng hồ tới cung liền kề an Thái Âm, cung tiếp theo an Tham Lang, cung kế tiếp an Cự Môn -> rồi an Thiên Tướng -> an Thiên Lương -> an Thất Sát. Từ cung có sao Thất Sát bỏ cách 3 cung rồi an Phá Quân.

2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ SAO PHÁ QUÂN TẠI CUNG MỆNH

2.1. Tính cách

Phá Quân thủ cung Mệnh ở trạng thái đắc, miếu, vượng chủ về người có tố chất thông minh, nhanh nhẹn, xông xáo, hăng hái, không chịu ngồi yên chờ thời, thích đi du lịch để khám phá thế giới đó đây.

Phá Quân hãm địa ở cung Mệnh chủ về người có xu hướng hơi lập dị, ương ngạnh, hiếu thắng và có phần ngỗ nghịch, tính tình hung bạo và nham hiểm.

Nữ mệnh Phá Quân thì là người hay ghen tuông, giận hờn vô cớ nhưng cũng ham chơi và đào hoa. Đương số gặp lận đận về đường tình cảm, của cải dễ hao tán và gia đạo bất ổn. Vì vậy, Phá Quân ở Mệnh hợp với người nam hơn người nữ.

2.2. Sự nghiệp

Nếu sao Phá Quân miếu địa thì đương số có võ nghiệp hiển đạt, nhưng thăng giáng thất thường. Phá Quân đắc địa thì đương số dễ có uy quyền hiển hách, nếu đi buôn bán cũng phát đạt. Tuy nhiên lại hay cả thèm chóng chán nên lập trường không vững, khó được thành công lâu bền.

Phá Quân hãm địa thì đương số có con đường công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp, không bền, cuộc đời nhiều thay đổi.

2.3. Hôn nhân

Cuộc sống hôn nhân trắc trở, vợ chồng hay tranh cãi, bất hòa dễ dẫn đến sự chia ly. Nếu cả hai biết nhường nhịn, lắng nghe ý kiến thì gia đình sẽ hạnh phúc, yên ấm hơn.

2.4. Tài lộc

Đương số kiếm được tiền một cách bất ngờ, tiền bạc ra vào liên tục. Nguồn tài lộc có sự thăng trầm, thất thường.

2.5. Phúc thọ

Cuộc đời đương số dễ gặp nhiều biến cố, vất vả, khó khăn hay mắc nạn hoặc bị bệnh khó chữa, dính líu đến pháp luật, phiêu bạt nay đây mai đó, ít được hưởng phúc.

3. Ý NGHĨA SAO PHÁ QUÂN TỌA THỦ TẠI CÁC CUNG KHÁC

Sao Phá Quân khi xuất hiện tại các cung khác sẽ gây ra nhiều hung hại cho đương số. Tuy nhiên, nếu Phá Quân tọa tại vị trí miếu, vượng, đắc hoặc đi cùng các sao cát tinh thì giảm bớt tính chất tiêu cực của nó.

3.1. Cung Phụ Mẫu

Sao Phá Quân tọa cung Phụ Mẫu thể hiện bố mẹ là người vất vả, tính cách không hợp nhau, tình cảm không tốt, dẫn tới chia ly hoặc có người mất sớm.

Đương số xung khắc với cha mẹ, cách nuôi dạy con cái của cha mẹ nghiêm khắc. Đương số nên sống xa cha mẹ mới hạn chế được sự hình khắc và báo hiếu được.

Gặp Vũ Khúc, Liêm Trinh, Hóa Kỵ: Cách cục này càng làm cho những bất lợi, tổn thương thêm nặng.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Cha mẹ dễ mắc bệnh nặng hoặc đương số không giữ được đất đai, tiền bạc của cha mẹ, ông bà để lại, dễ bị tiêu tán.

Gặp Tử Vi: Mọi đều không tốt sẽ phần nào được hóa giải, cha mẹ, con cái không có nhiều bất hòa.

3.2. Cung Phúc Đức

Sao Phá Quân tọa ở cung Phúc Đức thông thường chủ về cuộc sống của đương số không được thuận lợi, lao tâm khổ tứ đủ bề, đầu óc không được thảnh thơi ngày nào, chuyện gì cũng tự tay làm. Đương số nên đi xa nhà, xa quê hương để lập nghiệp thì sẽ bớt được sự vất vả, thất bại.

Tại Tý, Ngọ, Thìn, Tuất: Hưởng phúc, tuy vất vả nhưng có thành tựu. Họ hàng khá giả, nhưng phân tán.

Tại Dần, Thân: Ít gặp may mắn, cẩn trọng gặp nhiều tai nạn, dù có cố gắng nỗ lực nhưng thành quả không được như mong đợi. Họ hàng lâm vào tình trạng suy tàn.

Gặp Liêm Trinh: Cuộc sống của đương số vất vả, khó khăn, ảnh hưởng đến tuổi thọ. Họ hàng nghèo khổ, ly tán.

Gặp Tử Vi: Lao tâm khổ tứ, ít được yên thân, rời quê hương mới khá giả và sống lâu. Họ hàng ly tán.

Gặp Vũ Khúc: Lập nghiệp ở xa quê hương, sớm xa gia đình thì mới yên ổn, hưởng phúc sống lâu. Họ hàng ly tán nhưng có người giỏi về kỹ thuật, mỹ thuật hay kinh doanh buôn bán.

3.3. Cung Điền Trạch

Sao Phá Quân ở cung Điền Trạch thông thường chủ về đương số dễ phá hết tổ nghiệp, đất đai không giữ được. Nếu ở trạng thái đắc địa thì mặc dù hồi trẻ phá tán nhưng sau cũng giữ được chút ít. Tuy nhiên, do tính chất bất ổn của sao này mà đương số cũng không an định được chỗ ở, hay chuyển nhà, đất cát mua rồi lại bán.

Miếu địa, vượng địa: Tự thân mua được nhà, chứ không được thừa hưởng tài sản.

Hãm địa: Dễ là người “phá gia”, mọi tài sản trong nhà sẽ bị phá tán hết hoặc đương số phải dỡ bỏ đi nhà cũ để sửa sang lại.

Gặp Tử Vi: Vận thế điền sản không tốt, nhưng đương số dễ được điền sản một cách bất ngờ. Đôi khi đương số đầu tư kinh doanh mà thu về được lợi nhuận nhiều hơn mong đợi.

Gặp nhiều sao xấu như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu: Đất đai của ông bà để lại bán đi để trả nợ. Sự nghiệp truyền thống của gia đình (nếu có) cũng phát triển không được tốt.

3.4. Cung Quan Lộc

Sao Phá Quân cung Quan Lộc chủ về con đường sự nghiệp công danh gặp nhiều khó khăn nhưng về sau vẫn đạt được thành công.

Vượng địa: Thích hợp làm công việc quản lý hoặc kinh doanh hoặc theo võ nghiệp. Đương số không nên đầu cơ, vì dễ thất bại.

Hãm địa tại Dần, Thân: Con đường công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Cuộc đời bôn ba, vất vả, sự nghiệp gặp nhiều lần thất bại.

Đắc địa tại Тhìn, Tuất: Thành công trong lĩnh vực quân sự, nổi tiếng về sự nghiệp chính trị, có uy quyền hiển hách. Đương số lắm mưu trí, át quyền người trên. Do đó nếu muốn sự nghiệp thăng tiến ổn định cần biết cách nhẫn nhịn, khiêm nhường và cư xử khéo léo.

Miếu địa tại Tý, Ngọ: Võ nghiệp hiển đạt, nhưng thăng giáng thất thường. Đương số thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm, có nhiều mưu trí và dũng mãnh.

Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã: Thích hợp làm ngành giao thông vận tải.

Gặp Tử Vi: Dễ thành công trong võ nghiệp, chính trị nhưng thăng giáng thất thường. Nếu đi buôn cũng phát đạt.

Gặp Liêm Trinh hoặc Vũ Khúc: Nếu đương số theo nghiệp quân nhân thì chật vật, chức nhỏ nhưng buôn bán, kinh doanh thì được xứng ý toại lòng.

3.5. Cung Nô Bộc

Sao Phá Quân ở cung Nô Bộc chủ về đương số vì bạn bè mà phá tán hao tài hoặc vì người dưới quyền phản bội mà dẫn đến sự nghiệp bị tổn thất, tiền bạc phá tán.

Gặp Kình Dương hoặc Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu: Vì bạn bè mà chuốc họa, phạm pháp. Nếu không thì đương số bị người dưới quyền âm mưu gây tổn hại, hoặc trộm cắp, chiếm đoạt tài sản. Dù có cát tinh hóa giải, thì bạn bè và người dưới quyền vẫn gây bất lợi cho đương số nhưng ở mức độ nhẹ hơn mà thôi.

Gặp Vũ Khúc: Bạn bè và người dưới quyền là người miệng thì nói vậy nhưng tâm lại không phải vậy, ngoài miệng nói một đằng trong lòng lại nghĩ khác.

Gặp Tử Vi: Giảm bớt tính xấu, bạn bè đương số hay thay đổi liên tục.

3.6. Cung Thiên Di

Phá Quân ở cung Thiên Di thông thường chủ về đương số dễ ly hương lập nghiệp, nếu hội nhiều cát tinh thì ra ngoài hay được người đời kính trọng. Tuy nhiên đương số cũng gặp nhiều khó khăn, rủi ro khi ra ngoài.

Miếu địa: Nhiều người nể trọng, tài lộc dễ kiếm nhưng đôi khi mắc tai nạn nguy hiểm.

Đắc địa: Cuộc sống đương số may đi liền với rủi, người kính trọng cũng có mà người đố kỵ muốn hại cũng nhiều. Tai ương đầy rẫy nhưng đương số vẫn thích nay đây mai đó.

Hãm địa: Ra ngoài bôn ba, vất vả, cuộc sống nhiều biến động, nên cẩn trọng mắc tai nạn, bệnh tật.

Gặp Tử Vi: Được người trợ lực, sáng lập sự nghiệp.

Gặp Vũ Khúc: Tài năng, ở nước ngoài lập nghiệp.

Gặp Kình Dương hoặc Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Xuất ngoại phần nhiều dễ bị phá tán, thất bại, không bằng phát triển ở quê hương.

Gặp Văn Xương, Vũ Khúc: Cuộc sống của đương số rơi vào tình trạng vướng mắc, không có tiến triển, bôn ba nhiều nơi để mưu sinh.

Gặp Liêm Trinh, Thiên Tướng vây chiếu và có Văn Xương, Văn Khúc ở cung Thiên Di: Ở nơi xa kiếm tiền bằng âm nhạc hoặc văn nghệ.

3.7. Cung Tật Ách

Sao Phá Quân ở cung Tật Ách chủ về đương số dễ mắc bệnh về máu, hoặc cũng gặp các vấn đề về cơ quan sinh dục, hay mắc tai nạn xe cộ.

Gặp Kình Dương: Dễ bị thương do ngoại lực hoặc cần phẫu thuật.

Gặp Tử Vi: Gặp bệnh về đường tiêu hóa.

Gặp Vũ Khúc: Dễ mắc bệnh về răng miệng như đau răng, viêm nha.

Gặp Hóa Kỵ, Vũ Khúc: Dễ mắc bệnh ở cơ quan sinh sản.

Gặp Liêm Trinh: Chân tay dễ có tỳ vết.

Gặp Liêm Trinh, Hỏa Tinh: Cẩn thận tai nạn sông nước.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Dễ mắc tù tội, bị đánh đập.

Gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình Dương hoặc Đà La: Dễ mắc bệnh về hệ thần kinh nếu không cũng bị tật ở mắt.

Gặp Thiên Hình: Dễ bị đánh đập, mang thương tích. Nếu không, cũng mắc tai nạn về xe cộ hay tù tội.

3.8. Cung Tài Bạch

Sao Phá Quân là sao hao bại, nên khi thủ tại cung Tài Bạch chủ về tiền bạc tụ tán thất thường, lúc có lúc không. Đương số là người chi tiêu hoang phí, hay thích đầu cơ trục lợi hoặc kinh doanh mạo hiểm. Thông thường sẽ thất bại hoặc phá tán lúc đầu, sau mới ổn định.

Độc tọa tại Tý, Ngọ, Thìn, Tuất gặp Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa: Phú quý.

Gặp Tử Vi tại Sửu, Mùi: Có được tiền của bất ngờ, hoặc có cách kiếm tiền vô cùng kỳ lạ.

Tại Dần, Thân: Tổ nghiệp lâm vào tình trạng suy tàn.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp: Thu không bằng chi.

Gặp Kình Dương, Hỏa Tinh: Tiền bạc được nhanh thì mất nhanh.

Gặp Đà La, Đại Hao: Gặp tranh chấp với người khác, bị quấy rối phiền phức, phá tán hao tài nặng.

3.9. Cung Tử Tức

Sao Phá Quân ở cung Tử Tức chủ về người hiếm con, muộn con. Con cái xung khắc với cha mẹ, nếu sinh con trai sẽ thuận lợi hơn con gái.

Miếu địa tại Tý, Ngọ: Sinh nhiều con nhưng nuôi ít, con cái không hợp tính với cha mẹ, ở xa cha mẹ.

Hãm địa tại Dần, Thân: Xu hướng sinh ít con, con cái có thể trạng yếu, hình khắc với cha mẹ.

Đắc địa tại Thìn, Tuất: Sinh ít con, nhưng con không hợp tính cha mẹ, xa cách.

Gặp Tử Vi: Nhiều nhất là hai con, về sau con hay xung khắc với cha mẹ.

Gặp Liêm Trinh: Một con, nếu sinh nhiều con cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con cũng không khá giả.

Gặp Vũ Khúc: Con cái khó nuôi.

Gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp: Một con trai nhưng khó nhờ.

3.10. Cung Phu Thê

Sao Phá Quân ở cung Phu Thê chủ về con đường tình duyên, hôn nhân  trắc trở, sẽ dẫn tới ly hôn. Bởi cả hai người có nhiều khuyết điểm, nếu không biết bao dung, thông cảm cho nhau sẽ dẫn tới tranh cãi và mâu thuẫn. Còn nếu vợ chồng biết nhường nhịn, lắng nghe ý kiến nhau thì gia đình dễ hạnh phúc, yên ấm.

Nếu nam mệnh, sẽ lấy vợ không thích làm việc nhà, dễ lấn át quyền chồng, vợ là người mạnh mẽ, thích chỉ đạo chồng.

Nếu nữ mệnh, sẽ kết hôn với người nóng tính, họ hay dễ xung đột với mọi người. Hôn phối cũng là người lãng phí, nói được mà làm không được.

Gặp Liêm Trinh: Vợ chồng gặp nhiều khó khăn trong làm ăn, hay bất hòa, xa cách.

Gặp Vũ Khúc: Gia đình thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn ở với nhau lâu dài.

Gặp Tử Vi: Vợ chồng khá giả, hợp tính nhưng hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn nhân thì tốt hơn.

Hãm địa tại Dần, Thân: Vợ chồng xảy ra nhiều bất hòa, hình khắc.

Tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên kết hôn muộn thì tốt. Nếu không trong đời có lần xa cách nhau, chia ly.

3.11. Cung Huynh Đệ

Sao Phá Quân ở cung Huynh Đệ chủ về anh chị em khắc nhau hoặc ở riêng, ở xa nhau. Anh chị em không có nhiều tình cảm, không hay giúp đỡ nhau trong cuộc sống, công việc.

Miếu địa tại Tý, Ngọ: Gia đình có 3 người con, khá giả, nhưng bất hòa, sớm xa cách nhau.

Đắc địa tại Thìn, Tuất: Gia đình ít anh chị em. Anh em trong nhà kém hòa hợp, thích độc lập tự chủ. Anh chị em tính tình cứng rắn.

Hãm địa tại Dần, Thân: Anh chị em trong gia đình hình khắc, bất hòa, xa cách, nặng thì hãm hại lẫn nhau.

Gặp Tử Vi: Dễ có thêm anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, anh chị em sớm xa cách nhau, trong nhà thiếu hòa khí.

Gặp Liêm Trinh: Gia đình chỉ có một mình đương số, nhưng đương số sống vất vả, khó khăn.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật hoặc Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Tình cảm anh chị em trong nhà tốt, nương tựa, giúp đỡ nhau.

Gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh: Anh chị em dễ khắc nhau, tình cảm không tốt hoặc gia đình có một mình đương số khiến cho cuộc sống cô độc.

Gặp Vũ Khúc và có các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nhà có ít anh chị em nhưng lại không yêu thương nhau.

4. Ý NGHĨA SAO PHÁ QUÂN KHI KẾT HỢP VỚI CÁC SAO

Sao Phá Quân khi đi cùng các sao tốt và sao xấu sẽ thể hiện ý nghĩa riêng biệt, mang đến sự cát lành, giảm bớt các hung hại hoặc cũng làm cho tình trạng càng xấu hơn, gây ra nhiều vấn đề rủi ro, trở ngại cho đương số.

4.1. Những bộ sao tốt

Phá Quân ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) gặp Thiên Hình, Hóa Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.

Phá Quân, Hóa Khoa, Tuần, Triệt tại Thìn, Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm Nguyệt Đức thì càng tốt.

4.2. Những bộ sao xấu

Phá Quân, Tham Lang, Hóa Lộc, Thiên Mã: Ham mê sắc dục, trăng hoa, lẳng lơ, vô hạnh nhưng dư dả tiền bạc.

Phá Quân, Hoa Cái, Đào Hoa: Sắc dục, không đứng đắn.

Phá Quân, Hỏa Tinh: Phá sản.

Phá Quân, Hỏa Tinh, Đại Hao: Dễ bị tai nạn khủng khiếp. Nếu thêm Thiên Hình thì gặp nguy hiểm đến bản mệnh.

Phá Quân, Kình Dương, Tả Phù, Hữu Bật tại Mão, Dậu: Tính cách ngang ngược, hung bạo.

Phá Quân, Phục Binh, Thiên Hình, Thiên Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông dẫn đến việc hại nhau.

Phá Quân, Hỏa Tinh: Phá sản

Phá Quân, Hỏa Tinh: Phá sản

4.3. Các cách cục đặc biệt

Sát Phá Tham – Bộ sao gồm Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang. Bản tính chung của bộ Sát Phá Tham là hiếu động, hành động cực kỳ nhanh chóng, can đảm, liều lĩnh và nóng nảy.

Những người thuộc bộ này dễ thành công, nhưng cũng dễ thất bại và vận mệnh của họ thay đổi một cách đột ngột, chỉ trong chớp mắt. Bên cạnh đó, bộ Sát Phá Tham còn tượng trưng cho sự “tham sân si” của con người.

5. CÁCH HÓA GIẢI SAO PHÁ QUÂN

Sao Phá Quân khi vào hạn hoặc gặp các sao xấu sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho đương số. Bằng việc tìm cách hoá giải những điều không may đó, đương số sẽ có cơ hội có được cuộc sống tốt đẹp hơn.

5.1. Khi gặp hạn

Phá Quân vào hạn làm cho đương số dễ bị lo âu, bực dọc, gặp cạnh tranh, kiện cáo, bị lừa hoặc gặp nạn nguy hiểm. Để hạn chế được những hung hại đó, đương số nên:

Tu dưỡng tâm tính, làm việc thiện, giúp đỡ người khó khăn.

Sống chân thành, đối xử tốt với mọi người xung quanh, hạn chế tranh cãi, kiểm soát tốt lời nói và hành động để tránh xung đột, kiện cáo không đáng có.

Thận trọng trong việc chọn bạn và đối tác kinh doanh, tránh xa những người có ý đồ xấu hoặc thiếu tin cậy.

Trau dồi kiến thức pháp lý, hiểu biết về pháp luật giúp đương số tự bảo vệ mình trong trường hợp gặp các vấn đề liên quan đến kiện tụng.

5.2. Khi gặp sao xấu

Sao Phá Quân khi gặp các sao xấu như Hỏa Tinh, Đại Hao, Kình Dương, Phục Binh, Thiên Hình, Thiên Riêu,.. sẽ gây ra sự phá sản, gặp nguy hiểm đến bản mệnh, vợ chồng ghen tuông dẫn đến việc hại nhau. Đương số hãy:

Thiết lập một kế hoạch tài chính chi tiết, quản lý chi tiêu một cách cẩn thận và tránh những khoản đầu tư rủi ro cao.

Học cách giao tiếp khéo léo và hiệu quả với vợ/chồng, tránh những lời nói gây tổn thương hoặc kích động.

Cẩn thận khi tham gia giao thông, cố gắng ăn uống điều độ và rèn luyện sức khỏe.

6. LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI CÓ SAO PHÁ QUÂN Ở MỆNH

Người có sao Phá Quân trong lá số tử vi là người thông minh, mạnh mẽ, quả quyết, có tài kinh doanh… nhưng đôi khi họ nóng tính, thô bạo, ương ngạnh, ngoan cố, hiếu thắng… Nếu biết cách phát huy các ưu điểm và khắc phục nhược điểm thì đương số đạt được thành công và hoàn thiện bản thân hơn, hạn chế được những tai họa xảy ra.

6.1. Cách phát huy tối đa ưu điểm

Người có sao Phá Quân trong lá số tử vi sở hữu những ưu điểm vượt trội như thông minh, quyết đoán, kinh doanh giỏi và khéo tay. Để phát huy tối đa những ưu điểm này, đương số tham khảo các lời khuyên:

Chủ động phát triển kỹ năng kinh doanh và theo dõi, nắm bắt các xu hướng mới trong ngành để tận dụng cơ hội làm ăn thuận lợi, thành công.

Tận dụng sự thông minh và quả quyết của mình để đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Sử dụng trí tuệ và khả năng phân tích để tìm ra giải pháp sáng tạo cho các vấn đề phức tạp.

Tận dụng tài năng khéo tay và sáng tạo của mình để phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Dành thời gian rảnh để tham gia các hoạt động nghệ thuật hoặc thủ công, giúp giải tỏa căng thẳng và nuôi dưỡng sự sáng tạo.

6.2. Cách khắc phục nhược điểm

Người có sao Phá Quân trong lá số nóng tính, thô bạo, ương ngạnh, ngoan cố. Để khắc phục những nhược điểm này, đương số tham khảo một số lời khuyên:

Kiểm soát cảm xúc, thư giãn tinh thần bằng cách thiền định hoặc yoga.

Học cách kiên nhẫn, linh hoạt và chấp nhận sự thay đổi. Đừng quá cứng nhắc trong suy nghĩ và hành động.

Lắng nghe một cách chủ động và chân thành. Điều này không chỉ giúp đương số hiểu rõ hơn người khác mà còn giảm bớt xung đột.

Học cách thương lượng và thỏa hiệp thay vì luôn cố gắng chiến thắng, ngoan cố trong mọi tình huống.

Tự rèn luyện và phát triển bản thân, đặt ra các mục tiêu phát triển cá nhân và làm việc để đạt được chúng.

 

Mở lòng và chấp nhận các phản hồi từ người khác để cải thiện và phát triển bản thân hơn.

Hành: Hỏa

Loại: Sát Tinh

Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động

Tên gọi tắt thường gặp: Không

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.

Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.

Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.

Tính Tình

  • Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
  • Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.

Công Danh Tài Lộc

Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

Phúc Thọ Tai Họa

Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

  • Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
  • Hung họa nhiều và nặng nề.
  • Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
  • Yểu mạng.

Những Bộ Sao Tốt

Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

Những Bộ Sao Xấu

  • Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
  • Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
  • Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
  • Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.
  • Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu

  • Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
  • Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức

  • Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.
  • Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch

  • Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
  • Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập …) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc

  • Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
  • Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
  • Bị mất chức ít nhất một lần.

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc

  • Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
  • Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
  • Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di

  • Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.
  • Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.
  • Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách

Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.

  • Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
  • Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
  • Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
  • Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
  • Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
  • Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch

  • Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
  • Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức

  • Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
  • Sát con rất nhiều.
  • Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
  • Con phá sản nghiệp cha mẹ.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê

Có những ý nghĩa sau:

  • Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
  • Có thể không có gia đình.
  • Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
  • Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ

Có những ý nghĩa sau:

  • Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.
  • Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
  • Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).

Địa Không Khi Vào Các Hạn

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

 

  • Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
  • Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
  • Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
  • Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
  • Bị kiện cáo.
  • Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

Sao Địa Kiếp là một trong Lục Sát Tinh hạng nặng, Không – Kiếp đi theo cặp ở các cung khác nhau sẽ gây hại lớn. Tuy nhiên cần xem xét thêm các bộ sao, đặc điểm của các cung mới có thể đưa ra nhận xét chính xác.

– Loại: Sát Tinh

– Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động

– Tên gọi tắt: Kiếp

Sao Địa Kiếp cũng có những đặc điểm, tác động tương đối giống với sao Địa Không. 

Phụ tinh: Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao KìnhDương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.

Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.

Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.

Vị Trí Ở Các Cung

Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất

Địa Kiếp Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.

Tính Tình

Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.

Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.

Công Danh Tài Lộc

Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.

Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệc lực đối với Địa Kiếp.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Quan, Thiên Phúc .v..v.. không đủ sức chế ngự Địa Kiếp hãm địa.

Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Địa Kiếp càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Địa Kiếp.

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Nếu hãm địa, Địa Kiếp ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.

Hung họa nhiều và nặng nề.

Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.

Yểu mạng.

Những Bộ Sao Tốt

Địa Kiếp đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

Địa Kiếp đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử, Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

Những Bộ Sao Xấu

Địa Kiếp, Tử, Thiên Phủ cùng đắc địa: Gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử, Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo.

Địa Kiếp với Thiên Hình, ĐàLa, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cũng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

Địa Kiếp, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

Địa Kiếp, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

Địa Kiếp Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.

Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.

Địa Kiếp Ở Cung Phúc Đức

Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

Địa Kiếp Ở Cung Điền Trạch

Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.

Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập …) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

Địa Kiếp Ở Cung Quan Lộc

Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.

Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.

Bị mất chức ít nhất một lần.

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.

Địa Kiếp Ở Cung Nô Bộc

Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.

Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.

Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

Địa Kiếp Ở Cung Thiên Di

Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng.

Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).

Địa Kiếp Ở Cung Tật Ách

Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.

Địa Kiếp, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.

Địa Kiếp, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.

Địa Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

Địa Kiếp, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.

Địa Kiếp, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

Địa Kiếp, Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.

Địa Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. Nếu đắc địa thì ho lâu năm. Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.

Địa Kiếp Ở Cung Tài Bạch

Nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.

Địa Kiếp Ở Cung Tử Tức

Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.

Sát con rất nhiều.

Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.

Con phá sản nghiệp cha mẹ.

Địa Kiếp Ở Cung Phu Thê

Có những ý nghĩa sau:

Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.

Có thể không có gia đình.

Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.

Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

Địa Kiếp Ở Cung Huynh Đệ

Có những ý nghĩa sau:

Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán

Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.

Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).

Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).

Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.

Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.

Bị kiện cáo.

Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

KÌNH DƯƠNG

Kim

V: Thìn Tuất, Sửu, Mùi.

Đ: Tí, Hợi, Dần, Thân.

H: Mão, Tí, Ngọ.

Sát tinh, ác, hùng hổ, lăng nhăng. (Kình tối kỵ Quan, Thê, Tử)

 

1. Ý nghĩa bệnh lý:

Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó.

– Kình, Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng

– Kình, Long, Trì: mũi sống trâu

– Kình, Phượng, Các: cứng tai, lãng tai

– Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt

2. Ý nghĩa tính tình:

Kình là sao võ nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.

a. Nếu Kình đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi:

– tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy

– thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật

– nhiều mưu trí

– hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất

– sỗ sàng, ngang tàng

Đi cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát, Thiên Hình, Kình Dương càng lộ tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.

b. Kình hãm địa:

– hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược

– gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc

– dâm dật, khắc chồng con (nữ)

– bệnh tật

Nếu gặp sát tinh thì sự hung càng mạnh.

c. Kình ở Ngọ, Dần, Thân, Mão, Dậu:

– ở Ngọ: rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.

– ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu: thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.

– ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi Giáp, Mậu.

3. Ý nghĩa của kình dương và một số sao khác ở các cung:

MỆNH

– Kình Linh Hỏa: lưng gù, có bướu hay chân tay có tật; nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa)

– Kình, Không, Kiếp, Binh: côn đồ, đạo tặc, giết người

– Kình, Hình, Riêu, Sát: gái giết chồng

– Kình, Nhật hay Nguyệt đồng cung: bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ); trai khắc vợ, gái khắc chồng.

– Kình, Liêm, Cự, Kỵ: có ám tật; nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất

– Kình, Tuế, Khách: sát phu/thê, xa cách cha mẹ

– Kình, Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

– Kình Lực đồng cung: có sức khỏe địch muôn người, bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

– Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển hách.

– Kình cư Ngọ: (Mã đầu đái kiếm), hay thêm Cô, Sát chiếu: bất đắc kỳ tử.

– Kình nhập miếu ngộ Thiên không, Tuần không, Triệt không: tuổi Thìn, Tuất thọ 90 tuổi; tuổi Sửu, Mùi thọ 70 tuổi.

– Kình ngộ Hỏa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: anh hùng; thêm có Tham, Vũ: có oai quyền mà ai cũng ghét.

Giáp Mệnh:

– giáp Kình Đà: có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế

– giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.

QUAN

– Kình đắc địa gặp Mã chiếu: có võ chức nhưng trấn ở xa

– Kình, Lực: bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường; có xin nghỉ gia hạn hay bị ngồi chơi xơi nước; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục nhã

TÀI

– nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn.

– nếu hãm địa: thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách

– Dương, Đà, Thái tuế, Quan Phù: có kiện tụng mới có của.

– Tứ sát (Kình, Đà, Linh Hỏa): tán tài.

THÊ

– nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo

– nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

– Kình, Đà, Diêu, Sát ngộ Hỏa: vợ giết chồng. Kình, Đà, Hư, Khốc: vợ chồng xung khắc.

BÀO

– có Kình, Đà, Không, Kiếp: anh em chị em cùng khổ ly tán.

– có Tứ Sát: hiếm con, con ngu ngốc ngẩn ngơ.

GIẢI

– có Kình dương: có tì thương, đau chân.

– Kình Đà: Điếc, bệnh trĩ. Kình Đà, Hổ: chó dại cắn.

– Dương, Đà, Kình, Kị, Phá, Liêm: điên và đau mắt.

– Tứ sát ngộ Kiếp sát hay Thất sát: tử, phong, sang.

– Kình, Không, Kiếp: tự sát. Kình, Tuế: khẩu thiệt. Kình, Hình, Sát: tù tội và tàn tật.

THIÊN DI

– có Dương, Đà, Không, Kiếp: cô độc, tán tài, danh bại, viễn đồ kỳ thực.

ĐIỀN

– Kình Đà, Không Kiếp: vô điền sản.

PHÚC

– Nhẫn, Linh, Hỏa: có người cuồng tín

– Dương, Hỷ: người nhà đánh giết lẫn nhau.

– Dương, Đà, Không, Kiếp, Sát: có người đạo tặc.

– Coi về mồ mả có Kình Dương đắc địa (ở Phúc): có ngôi mả phát hình voi phục.

– Kình đà ngộ Dưỡng: có mả đạo táng.

PHỤ MẪU

– có Dương, Đà, Tuế: con khắc cha

HẠN

– Kình, Hình ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.

– Kình, Vũ, Phá: bị hại vì tiền.

– Kình, Cái, Đà: bị bệnh đậu, lên sởi.

– Kình, Kiếp, Lưu hà; Hình, Kỵ, Kiếp: phòng nạn đao thương.

– Kình, Kỵ, Tý, Hợi: nhiều chuyện lôi thôi.

– Kình, Đà, Không, Kiếp: tán tài, tang thương. Kình, Đà, Mả: bôn ba, nhiều sự thay đổi, dời chuyển.

– Kình, Riêu: ghẻ lở mụn nhọt. Kình, Kiếp, Cái: đánh nhau thành tai nạn.

– Kính, Đồng, Linh: cầu hôn phải thành

Hành: Kim

V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Đ: Tí, Hợi

H: Dần, Thân

Sát tinh. Nếu Đà la chiếu thì vạ miệng, loạn ngôn

 

1. Ý nghĩa tính tình:

– Nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì:- can đảm, dũng mãnh – thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm

– Nếu hãm địa, Đà La có nghĩa:- hung bạo, gian hiểm, độc ác – dâm dật

2. Ý nghĩa của đà la với các sao và cung khác:

MỆNH

– Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền hành, được nhiều người kính phục

– Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ: đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của

– Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung: họa vô đơn chí

– Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình: số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám

– Đà la chiếu thì vạ miệng, loạn ngôn.

– Đà, Mã: người mưu trí, gian hiểm,

– Đà la củng Mệnh tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi gặp Lực sĩ, Hóa quyền: tốt, có quyền hành, được người kính phục (ở các cung khác thì không tốt)

– Đà, Tang, Kiếp, Hỏa tại Tí, Hợi: lắm tai ương.

– Đà Kình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ: đạo tặc.

– Kình Đà, Diêu, Sát ngộ Linh, Hỏa: giết người.

– Đà, Dương Không, Kiếp: lắm ưu phiền.

– Đà đ.đ ngộ Hỏa chiếu: lắm tai ương.

PHU

– Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà giết chồng

– Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc

– Đà Tuế: sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách

TỬ

– Đà Không Kiếp Hỏa (Linh): con ngỗ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn

– Đà Kỵ: muộn con trai

QUAN

– Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi đánh giặc luôn

– Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ nghiệp

PHÚC

– Đà ở Dần Thân vô chính diệu: phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ

– Nếu bị thêm Tuần, Triệt: trở thành xấu

– Đà, Dương, Sát, Kỵ, Không, Kiếp: đạo tặc.

– Đà, Kình, Linh, Hỏa: sống 30, 40 tuổi.

– Đà ngộ Dưỡng: có mả đạo táng.

BÀO

– gặp Đà, Kình, Hỏa, Linh, Không, Kiếp: cùng khổ, ly tán.

ĐIỀN

– Đà, Kình, Nhị Hao: vô điền sản.

TÀI

– có Đà, Lộc, Tang: hưởng của thừa tự người trong họ.

– Đà, Kình, Tuế, Phù (quan): có kiện tụng mới có tiền của.

GIẢI

– có Đà la hãm địa ở Tỵ, Ngọ ngộ Quan phù, Kình dương: bị sét đánh.

– Đà, Dương: điếc hay bị bệnh trĩ.

– Đà, Kỵ, Sát: mục tật.

– Đà, Dương, Hình, Kỵ, Phá, Liêm: điên và đau mắt.

– Đà, Dương, Phá, Kỵ ngộ Tham: đau mắt.

– Đà, Diêu, Kỵ: nhiều tai nạn.

– Đà, Kình, Kỵ: chân đau mang tật.

THIÊN DI

– Đà, Dương, Không, Kiếp, Hỏa, Linh: tán tài, danh vọng nguy biến không người giúp đỡ, phải viễn đồ kỳ thực.

– Đà, Kình, Linh, Mã, Sứ: chân tay có tật.

HẠN

– Đà, Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình

– Đà,Không,Kiếp: tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt

– Đà,Tuế,Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã

– Đà, Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.

– Đà – Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.

– Đà la: trộm cắp, lừa đảo.

– Đà ngộ Hình hay Đà cư Thìn, Tuất có sự gian dâm, bị hình ngục.

– Đà, Hỏa, Linh: có sự tranh dành lôi thôi.

– Đà, Kình, Không, Kiếp: tổn tài, tang thương.

– Đà, Thái Tuế, Kiếp sát, Đà, Hổ, Kỵ đi ra ngoài nguy hại.

Sao Hỏa Tinh là một trong 6 sao Lục Sát Tinh, Hỏa Tinh là một sát tướng còn được gọi là Sát Thần. Hỏa Tinh tốt nhất khi sáng sủa ở cung Mệnh hoặc Thân.

Đặc điểm Sao Hỏa Tinh

 

 

– Phương vị: Nam Đẩu Tinh

– Hành: Hỏa

– Loại: Sát Tinh

– Chủ về: Sát phạt, Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh

– Tên gọi tắt: Hỏa

– Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

– Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Sao Hỏa Tinh là một Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh.

Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô ChínhDiệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Hỏa Tinh ở Cung Mệnh

Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách

+ Cung Mệnh có Hỏa Tinh hay Linh Tinh tọa thủ, nên thân hình thô xấu, lông tóc vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân, tay hay răng miệng, tính ương ngạnh, nóng nảy.

+ Cung Mệnh có Hỏa, Linh hãm địa tọa thủ, là người thâm hiểm, gian ác và rất liều lĩnh, thường mắc bệnh thần kinh hay khí huyết, nên sức khỏe càng ngày càng suy kém, suốt đời cùng khổ khó tránh được những tai họa khủng khiếp, nếu không mang tật trong mình tất phải yểu tử. Chi có sớm xa gia đình, làm con nuôi họ khác, may ra mới tạm được an thân.

Ý nghĩa công danh, tài lộc

 

 

+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, là người can đảm, dũng mãnh, có chí khí hiên ngang. Sức khỏe dồi sào và ít khi mắc tai nạn. Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, là hợp cách. Trong trường hợp này, nếu Hỏa Linh lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.

+ Người sinh ở phương Đông, Nam, mà cung Mệnh có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ, cũng là hợp cách, nên cũng được hưởng phú qúy.

+ Người sinh ở phương Tây, Bắc mà cung Mệnh có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ, tuy cũng được hưởng giàu sang, nhưng chẳng được lâu bền.

+ Người sinh ở phương Tây, Bắc mà cung Mệnh có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ, thật là nguy khốn đến cùng cực.

+ Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Hỏa, Linh tọa thủ gặp Tham, Vũ đồng cung, rất rực rỡ tốt đẹp. Có cách này chắc chắn là xuất tướng, nhập tinh, văn võ toàn tài, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy, và được hưởng giàu sang trọn đời.

– Nam mệnh

 

 

+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, ứng hợp nam sinh và phương hướng của nơi sinh, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn và hiển dạt về võ nghiệp.

+ Hỏa, Linh hãm địa thật rất đáng lo ngại, vì hay mắc phải những bệnh tật, tai họa nguy hiểm, suốt đời cùng khổ cô đơn, thường phải sớm lìa bỏ gia đinh, lang thang bôn tẩu, nếu chân tay không bị thương tàn, tất không thể sống lâu được.

– Nữ mệnh

 

 

+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, ứng hợp năm sinh và phương hướng của nơi sinh, tất là con nhà khuê

các, nhưng có tính cương cường, nóng nảy và có gan dạ như đàn ông, suốt đời cũng được hưởng giàu sang.

+ Hỏa, Linh hãm địa, là người hạ tiện, dâm dật, đêm ngủ hay nằm mơ thấy đàn ông và thường khắc chồng hại con.

– Phú giải

 

 

Hỏa Tinh, Linh Tinh chuyên tác họa

Hỏa, Linh là hai sao gây nên tai họa. Nếu Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, cùng không đáng lo ngại lắm. Nhưng nếu Hỏa, Linh hãm địa thủ Mệnh, thật khó tránh được những sự chẳng lành.

Hỏa, Linh tương ngột đa trấn chư bang

Cung Mệnh có Hỏa đắc địa tọa thủ, gặp Linh chiếu hay có Linh đắc địa tọa thủ, gặp Hỏa chiếu, hay có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ đồng cung, là người có tài ba xuất chúng, thường hiển đạt về võ nghiệp và có uy quyền danh tiếng lừng lẫy.

Hỏa, Linh khả Tỵ, Sửu, Mùi, Việt, Tham, Vũ ưng ngộ lai phùng Kiếp diệu, đao binh dị tác tai thương

Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Hỏa, Linh tọa thủ (tuy hãm địa nhưng cũng không đáng lo ngại) gặp Việt, Tham, Vũ đồng cung, là người xuất tướng nhập tướng, hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền và được hưởng phú qúy trọn đời. Nhưng trong trường hợp này nếu cung Mệnh có thêm Kiếp tọa thủ hay chiếu, thật là khó tránh được những tai họa về đao thương, súng đạn.

Hỏa, Linh, Kình Dương vi hạ cách

Cung Mệnh có Hỏa, Linh, Kình hội hợp, nên công danh trắc trở, tài lộc không được phong túc và hay mắc tai nạn.

Hỏa, Linh giáp Mệnh vi bại cục

Cung Mệnh giáp Hỏa, Linh nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải lang thang bôn tẩu ở phương xa.

Hỏa diệu phùng Tuyệt tại Hợi cung, nhi ngộ Tham, Hình, uy danh quán thế

Cung Mệnh an tại Hợi có Hỏa, Tuyệt tọa thủ đồng cung, gặp Tham, Hình hội hợp, là người dũng mãnh, có chí khí hiên ngang, hiển đạt về võ nghiệp, uy danh lừng lẫy.

Linh phùng Mã, nhi ngộ Dương, Đà, hữu tật tứ chi

Cung Mệnh có Linh, Mã tọa thủ đồng cung, lại gặp Kình, Đà hội hợp, nên chân tay tàn tật.

Những Bộ Sao Tốt

 

 

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.

Những Bộ Sao Xấu

 

 

Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

SaoHỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu

– Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức

– Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.

– Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch

– Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc

– Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.

– Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.

– Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc

– Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.

– Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.

– Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di

– Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.

– Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách

– Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.

– Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.

– Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.

– Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.

– Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch

– Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức

– Làm giảm số lượng con cái.

– Hiếm con, muộn con.

– Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.

– Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.

Sao Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê

– Xung khắc gia đạo.

– Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

– Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ

– Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.

– Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.

Sao Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn

– Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

– Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Sao Linh Tinh cũng có tính chất tương tự như Hỏa Tinh, để hiểu rõ thêm về Linh Tinh các bạn vui lòng tham khảo thêm Sao Hỏa Tinh.

Đặc điểm Sao Linh Tinh

– Phương vị: Nam Đẩu Tinh

– Hành: Hỏa

– Loại: Hung Sát Tinh

– Chủ về: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn

– Tên gọi tắt: Linh

Sao Linh Tinh thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Vị Trí Ở Các Cung

– Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

– Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Sao Linh Tinh Ở Cung Mệnh

Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách.

– Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

– Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.

Ý nghĩa công Danh Tài Lộc

– Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa

– Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.

– Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:

– Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.

– Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.

– Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

Những Bộ Sao Tốt

– Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

– Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

– Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

– Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.

Những Bộ Sao Xấu

– Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu

– ­Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức

– Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.

– Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch

– Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc

– Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.

– Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.

– Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc

– Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.

– Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.

– Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Thiên Di

– Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.

– Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tật Ách

– Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.

– Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.

– Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.

– Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.

– Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch

– Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.

– Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tử Tức

– Làm giảm số lượng con cái.

– Hiếm con, muộn con.

– Con cái có tướng lạ, con lai.

– Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.

– Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phu Thê

– Xung khắc gia đạo.

– Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ

– Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.

– Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.

Linh Tinh Khi Vào Các Hạn

– Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

– Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Hành: Thổ

Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Chủ về: Cứu giúp người khác, có tài, nhân hậu

Tên gọi tắt: Tả

Là sao Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.

Sao Tả Phù ở Cung Mệnh

Tính Tình

Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.

Công Danh Tài Lộc

Tả Phù rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Phù tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Phù đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.

Phúc Thọ Tai Họa

Tả Phù là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Tả Phù là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.

Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.

Những Bộ Sao Tốt

Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.

Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.

Những Bộ Sao Xấu

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.

Sao Tả Phù Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.

Sao Tả Phù Ở Cung Phúc Đức

Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.

Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Sao Tả Phù Ở Cung Điền Trạch

· Gia tăng số lượng về nhà cửa.

Sao Tả Phù Ở Cung Quan Lộc

· Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài.

· Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

Sao Tả Phù Ở Cung Nô Bộc

· Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.

Sao Tả Phù Ở Cung Thiên Di

· Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.

Sao Tả Phù Ở Cung Tật Ách

Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.

Sao Tả Phù Ở Cung Tài Bạch

· Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.

Sao Tả Phù Ở Cung Tử Tức

· Gia tăng số lượng con cái, đông con, có con nuôi, con dị bào.

Sao Tả Phù Ở Cung Phu Thê

Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.

Sao Tả Phù Ở Cung Huynh Đệ

· Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.

Tả Phù Khi Vào Các Hạn

· Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.

Hành: Thổ

Đ: Tị, Hợi, Sửu, Mùi. Mão, Dậu.

Chủ sự giúp đỡ. Ngộ cát phù cát, ngộ hung phù hung.

 

1. Ý nghĩa tính tình:

Tả, Hữu là hai sao không tốt, không xấu nhưng ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Mộ), Tả, Hữu được xem như đắc địa và có ý nghĩa tốt đẹp hơn ở các cung khác:

– hay cứu giúp người khác

– cẩn thận, cặn kẽ, trật tự

– có mưu trí, tài năng

– nhân hậu, độ lượng, khoan hòa

– có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ

Nếu đồng cung, các ý nghĩa trên càng thêm mạnh.

2. Đặc tính của Tả, Hữu:

– Tả Hữu là hai phù tinh hay hộ tinh. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.

– Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghĩa gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là một hệ số, làm tăng hay giảm cường độ.

– Trường hợp có Tả Hữu hội chiếu, nhất là Tả Hữu đồng cung thì mạnh hơn là Tả hay Hữu đơn thủ.

3. Ý nghĩa của tả, hữu ở các cung:

– Tả Hữu rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ.

– Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng.

– Nếu Mệnh có Tả Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa: sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa, không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài (ý nghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở Thiên Di.)

– Tả Hữu giáp Mệnh tốt được xem như một cách tốt: hiển vinh, làm nên, được nhiều người giúp đỡ. Nhưng đối với phái nữ, việc giáp Tả Hữu, trừ phi cung Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.

MỆNH

– Hữu, Vi, Xương, Khúc: thông minh văn võ toàn tài.

– Tả, Hữu củng chủ (Tử vi): quí cách, nếu ngộ Tứ Sát thì hỏng hết (phá cách)

– Tả, Hữu cư Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) = tốt, đại thành; thêm có Văn Xương: thông minh. Tả, Hữu đấu thủ Mệnh cung = bỏ nhà lìa họ, nhưng nếu gặp Bát Tọa = thì lại được vinh hiển. (coi thêm ở mục Tả phù).

BÀO

– đông anh chị em

– có anh chị em dị bào nếu gặp Thai

– Tả, Hữu, Lộc tồn: anh em đông khá giả.

– Tả, Hữu, Tử, Tang: chị em có người lộn chồng.

– Hữu Bật, Tử vi cư Tý = trong họ có người phản chồng.

THÊ

– tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không môi giới

– hai vợ hoặc hai đời vợ; có vợ đã bị dang dở một lần

– hai chồng hoặc hai đời chồng; có chồng đã có gia đình rồi

– Hai ý nghĩa sau này càng chắc chắn nếu Tả, Hữu đồng cung hay hội chiếu vào Phu, Thê. Nếu chỉ có 1 sao thì cần có thêm yếu tố khác để quyết đoán về ý nghĩa đó như Không Kiếp, Tang, Hổ, Khốc Hư …

TỬ

– đông con

– Tả, Hữu, Vượng, Đồng thêm có Tử, Phủ: con đông tài giỏi làm nên.

– Thai, Tả, Hữu = vợ lẽ có con.

– có nhiều bạn bè, người dưới quyền

– có nhiều người giúp đỡ

TẬT

– đau ốm mau lành

– tai nạn gặp quý nhân giúp đỡ

– nếu gặp sát tinh hãm địa, Tả Hữu sẽ phối hợp tác họa khủng khiếp

TÀI

– Hữu bật, Tứ, Phủ: giàu.

– Tả, Hữu, Tam Hóa: dễ giàu

– Tả, Hữu, Việt, Khôi = tài vượng.

THIÊN DI

– Tả, Hữu, Tử, Phủ với Việt, Khôi hoặc Khúc, Xương, Khoa, Quyền

– Đồng, Tướng = đi ra gặp quý nhơn trọng dụng thân tín.

– Tả, Hữu, Hổ, Cát = ra vào cửa quý.

– Tả, Hữu, Cơ, Xương = thường, gặp may có nhiều người giúp đỡ.

– Tả, Hữu, Quang, Quý = được người giúp đỡ hết lòng nên giàu sang.

QUAN

– Tả, Hữu, Khôi, Việt, Khúc, Xương = đại quý càng về già càng phát.

– Thân cư Quan giáp Tả, Hữu, Nhật, Nguyệt = đại quý.

– Tả, Hữu, tam Hóa, Phá quân Tí, Ngọ = có quân công vinh hiển lớn.

– Hữu, Phá, Am hãm = làm nghề Hộ sinh (đỡ đẻ).

ĐIỀN

– Tả, Hữu, Tướng, Lương, Vũ, Lộc hay Tả, Hữu, Khôi, Việt, Mã, Tràng = điền sản rất nhiều.

PHÚC

– Tả, Hữu = thọ, mả phát.

PHỤ MẪU

– Tả, Hữu = cha mẹ song toàn.

HẠN

– Tả, Hữu cư Mộ cung = thăng quan.

– Hữu Bật ngộ Địa Kiếp = bị lừa.

Hành: Hỏa

Quý tinh. thông minh, chủ về khoa giáp.

1. Ý nghĩa tính tình:

– thông minh xuất chúng

– học hành xuất sắc về nhiều môn, thi đỗ rất dễ dàng, có năng khiếu về nhiều phương diện

– có năng tài đặc biệt về văn chương và võ nghệ

– có mưu cơ, biết quyền biến, có tài tổ chức

– có óc lãnh tụ, làm gì cũng muốn hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước

– tính tình cao thượng, khoáng đạt

Khôi Việt có ý nghĩa mạnh hơn Xương Khúc. Khôi Việt chỉ sự xuất chúng còn Xương Khúc chỉ tài giỏi thông thường. Được sự hội tụ của cả 4 sao thì con người quán thế. Nếu đi kèm với Nhật Nguyệt, Khoa sáng sủa thì đây là bậc nhân tài thế giới.

Việc giáp Mệnh tuy không đẹp bằng việc tọa thủ nhưng cũng được đắc thời trong xã hội, được nhiều người kính trọng, yêu mến, che chở, hậu thuẫn.

2. Ý nghĩa phúc thọ:

– Khôi Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.

– Nếu tọa thủ ở Phúc thì được thần linh che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ (hiệu lực như Quang Quý).

– Tuy nhiên, những lợi điểm trên chỉ có khi Khôi Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.

3. Ý nghĩa của khôi, việt và một số sao khác:

– Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quý: thi đỗ cao, văn bằng cao nhất

– Khôi Việt hợp chiếu: đỗ cao lúc tuổi còn trẻ

– Khôi Việt, Nhật Nguyệt hãm: Khôi Việt phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm

– Khôi Việt Đà Kỵ: kẻ sĩ ẩn dật

4. Ý nghĩa ở các cung

CUNG MỆNH

– Văn học tài năng cái thế. Ngộ Thai phụ: khoan dung, ngộ Thiên Mã: công danh lừng lẫy, ngộ Tuần, Thiên không, Địa kiếp: không làm nên sự nghiệp.

– Khôi có Việt, Thiên Quan Thiên Phúc chiếu: hiển đạt phú quý.

– Tọa Khôi hướng Việt (Thiên Khôi có Thiên Việt chiếu): quý nhân, tuổi Tý, Mão, Thủy Hỏa: tài năng, công danh sự nghiệp vang lừng.

– Khôi, Việt, Lộc: đổ cao làm nên.

– Khôi cư Mệnh hay Giải tại tý: có nốt ruồi chổ kín.

CUNG BÀO

– Thiên Khôi: 4, 5 anh em chị em.

– Tọa Khôi hướng Việt: có người tài giỏi danh tiếng.

CUNG THÊ

– Khôi, Việt, Lộc, Quyền Khoa: sánh duyên cùng quý nhân.

– Khôi, Việt, Lộc, Long, Phủ: giai nhân tài tử sánh duyên sang giàu.

CUNG TỬ

– Khôi, Việt, Phủ, Vi: Việt, Khôi, Thiên Mã: có quý tử.

CUNG TÀI

– Việt, Khôi, Tả, Hữu, Lộc, Quyền: tài điền đều vượng.

CUNG GIẢI

– Việt, Khôi, Tử, Phủ, Tả, Hữu, Xương, Khúc, tam Hóa: ốm đau gặp thuốc, tai nạn gặp người cứu.

CUNG THIÊN DI

– Việt, Khôi, Tử, Phủ, Tả, Hữu, Am, Dương, Lương, Đồng: đi ra gặp quý nhân trọng dụng tin cẩn.

CUNG NÔ

– Việt, Khôi, Tả, Hữu, Lương đồng; Việt, Khôi, Tả, Hữu, Phủ, Tả Hữu tam Hóa: kẻ giúp người đỡ nên công, tôi tớ đắc lực.

CUNG QUAN

– Việt, Khôi, Xương, Khúc, Tả, Hữu: đại quý, càng về già càng phát.

– Khôi, Việt, Quang, Quý Sửu, Mùi: đại quý.

– Việt, Cơ, Tấu, An, Quý, Hồng: hiển đạt lớn, thân cận người trên.

– Việt, Khôi, Tả, Hữu, Mã, Tràng: ruộng đất có nhiều.

CUNG PHÚC

– Khôi, Việt, Khoa: đỗ lớn mà cao.

– Việt, Khôi, Quyền, Lộc, Vượng, Tham: thọ.

– Có thần linh yểm trợ

HẠN

– Khôi, Việt, Tử: mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.

Hành: Kim

Loại: Văn Tinh

Chủ về: Khoa giáp, học hành, phú quý.

Tên gọi tắt : Xương

Văn Xương là sao Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
  • Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân

Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.

Tính Tình

Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác

Công Danh Tài Lộc

  • Văn Xương đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
  • Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
  • Còn Văn Xương hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.

Những Bộ Sao Tốt

  • Văn Xương, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
  • Văn Xương, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
  • Văn Xương, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
  • Văn Xương, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
  • Văn Xương, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
  • Văn Xương, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.

Những Bộ Sao Xấu

  • Văn Xương, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Xương gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
  • Văn Xương, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
  • Văn Xương, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.

Sao Văn Xương Ở Cung Phụ Mẫu

  • Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.

Sao Văn Xương Ở Cung Phúc Đức

  • Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.

Sao Văn Xương Ở Cung Điền Trạch

  • Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
  • Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.

Sao Văn Xương Ở Cung Quan Lộc

  • Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.

Sao Văn Xương Ở Cung Nô Bộc

  • Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.

Sao Văn Xương Ở Cung Thiên Di

  • Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.

Sao Văn Xương Ở Cung Tật Ách

  • Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.

Sao Văn Xương Ở Cung Tài Bạch

  • Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.

Sao Văn Xương Ở Cung Tử Tức

  • Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.

Sao Văn Xương Ở Cung Phu Thê

  • Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.

Sao Văn Xương Ở Cung Huynh Đệ

  • Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.

Sao Văn Xương Khi Vào Các Hạn

  • Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
  • Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
  • Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
  • Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
  • Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.

Hành: Thủy

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.

Tên gọi tắt thường gặp: Khúc

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
  • Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.

Tính Tình

Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.

Công Danh Tài Lộc

  • Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
  • Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
  • Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
 

Những Bộ Sao Tốt

  • Văn Khúc, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
  • Văn Khúc, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
  • Văn Khúc, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
  • Văn Khúc, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
  • Văn Khúc, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
  • Văn Khúc, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
 

Những Bộ Sao Xấu

  • Văn Khúc, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
  • Văn Khúc, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
  • Văn Khúc, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phụ Mẫu

  • Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phúc Đức

  • Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Điền Trạch

  • Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
  • Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Quan Lộc

  • Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Nô Bộc

  • Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Thiên Di

  • Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tật Ách

  • Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tài Bạch

  • Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tử Tức

  • Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phu Thê

  • Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.
 

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Huynh Đệ

  • Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.
 

Văn Khúc Khi Vào Các Hạn

  • Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
  • Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
  • Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
  • Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
  • Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.

Sao: HÓA LỘC

Hành: Mộc

V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

H: Tý, Ngọ, Thân, Dậu

Tài Tinh. chủ về tài lộc.

 

1. Ý nghĩa tính tình:

– sự thẳng thắn, lương thiện

– năng khiếu sành về ăn uống

Người có Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu …

2. Ý nghĩa tài lộc:

– Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).

– Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Tại Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.

3. Ý nghĩa phúc thọ:

– Đơn thủ, Hóa Lộc chỉ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.

– Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền hay có Tử Phủ hội họp, hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.

4. Ý nghĩa của hóa lộc và một số sao khác:

a. Những cách tốt:

– Lộc, Mã: giàu có và có tài năng; thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà nước, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.

– Lộc-Khoa-Quyền: vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ đó, phúc thọ được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả 3 phương diện: học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.

– Lộc, Quyền, Sát: võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt

– Lộc, Cơ Lương đồng cung: người giàu có, triệu/tỷ phú, đại tư bản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội, văn hóa.

– Lộc, Lương ở Tý Ngọ: người có tài kinh bang tế thế, bậc vĩ nhân có năng tài xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy

– Lộc, Mã, Tướng Quân: anh hùng, quyền quý, giàu sang

– Lộc, Thiên Tướng: đẹp trai, có nhiều nam tính; có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.

b. Những cách xấu:

Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.

– Lộc, Không, Kiếp: bị phá sản hoặc khi có khi phá; nếu Kiếp Không đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng; hãm địa: Không Kiếp đi với Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khảo của … hoặc bị người sang đoạt, cướp của.

– Lộc, Tam Không (Mệnh vô chính diệu): giàu sang nhưng không bền; phải có lúc bại sản một lần trong đời.

– Lộc và Lộc Tồn đồng cung: có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.

5. Ý nghĩa của hóa lộc ở các cung:

– Tại bất cứ cung nào, Hóa Lộc đều mang lại tiền của cho cung đó.

– Riêng ở cung Tật thì mau hết bệnh, gặp thầy gặp thuốc.

– Hóa Lộc là một cát tinh hết sức quan trọng. Nó tượng trưng cho hạnh phúc vật chất của thời đại kim tiền, có ảnh hưởng rất quyết định trên vận mạng con người.

CUNG MỆNH

– có Hóa Lộc vô hung: thường được may mắn, phát đạt.

– Lộc ngộ Thiên Hỷ, Cự Vũ: chuyên chính.

– Hóa Lộc nữ Mệnh: đại cát; cánh hữu Lộc tồn: vượng phu ích tử.

– Lộc tọa Không vong, Không, Kiếp hay Tam Hóa. Kiếp Kình hoặc song Lộc thủ mệnh ngộ Tuần Không, Kiếp tài không bền, mà bần tiện.

– Song Lộc mà có Tử Vi, Thái âm tam hợp, hay Lộc Lương Lộc Tướng: tài phú diệc nhiên.

– Lộc Mã đồng cung: đích thị phú thương chi nghiệp. Tuổi Dần, Mão Thìn Tuất Hỏa công danh sớm.

– Song, Lộc, Triều nguyên hay Uyên Ương Lộc Hội (1) tuổi Dần, Mão Tí, Hợi: phú quý uy quyền; Thìn Tuất: giầu mà không danh giá gì.

– Song lộc tam thai: phú quí, nhàn hạ. Tam Hóa (2) củng mệnh hay thêm Tả, Hữu: làm tới công khanh. Lộc, Quyền, Sái: võ tướng.

CUNG BÀO

– Tướng, Quan Song Lộc: anh em có người quyền quí.

– Lộc, Mã: có người buôn bán giàu.

CUNG THÊ

– Lộc, Long, Phượng: sánh duyên cùng người giàu sang đẹp đẽ.

– Tam, Hóa, Khôi, Việt: quý nhân phối hợp.

– Lộc, Hồng: nhờ của vợ làm giàu.

CUNG TỬ

– Tam Hóa: con quý nhân làm nên sang giàu.

CUNG TÀI

– có Hóa Lộc: làm ăn phát tài.

– Lộc, Mã, Cơ, Lương hay Song lộc: đại phú.

– Lộc, Hồng, Đà: hưởng của thừa tự người trong họ.

– Lộc, Ân (quang): hiển đạt.

– Lộc Hao: kiếm nhiều hết sạch.

– Lộc, Mộ: của đến tận tay.

– Lộc, Hồng:nhờ của vợ làm giàu.

CUNG GIẢI

– Lộc, Lộc Đồng, Lương, Tử, Phủ == ốm gặp thuốc, nạn gặp người cứu.

– Tam Hóa, Thanh long: không có tai nạn, gặp rủi hóa may.

CUNG THIÊN DI

– Lộc, Mã: sinh tài, hữu lực.

CUNG NÔ

– Hóa lộc, Tử vi chiếu: được người chân tay trung thành.

– Lộc, Quyền: nhờ bạn thân làm nên.

– Lộc, Hồng: nhờ vợ làm giàu.

CUNG QUAN

– Lộc, Quyền, Tử, Phủ, Tràng sinh: đại quí.

– Lộc, Quyền, Mã có Am, Dương đắc địa giàu sang rực rỡ. Nếu Am, Dương hãm thì quyền lợi bị hao.

– Lộc, Mã: thương nghiệp.

CUNG ĐIỀN

– Lộc, Tướng: có ruộng đất nhiều Tam Hóa, Cơ, Am: có đất nhiều.

CUNG PHÚC

– Lộc, Quyền: vinh hiển. Song lộc đại phú; coi về mồ mả có Hóa lộc: có ngôi mả phát hình cờ thì giàu.

CUNG PHỤ MẪU

– Lộc, Mã: cha mẹ giàu có.

Hành: Thủy

Đ: Dần, Thân, Hợi

H: Tý, Dậu

Cát tinh. Chủ khoa giáp

 

1. Ý nghĩa tính tình:

– thông minh, hiếu học

– hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học

– dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều

– có tài năng về suy luận, nghiên cứu, giáo khoa

– tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt

Về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao “có Học, có Hạnh”, vừa có tài, vừa có đức.

2. Ý nghĩa công danh:

Người có Khoa thủ Mệnh thì:

– có quan chức, có danh thơm tiếng tốt

– có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia

– Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn)

– Đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật Nguyệt sáng sủa thì các tài năng trên càng phát triển.

– Nếu gặp sát tinh thì không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.

– Nếu Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan.

3. Ý nghĩa phúc thọ:

– Hóa Khoa là phúc tinh, là Đệ nhất Giải thần, có hiệu lực giải một số lớn tai ương, bệnh tật. Bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được.

– Ngoài ra, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh..)

– Đặc biệt, Hóa Khoa đi với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây là cách “Tam Hóa liên châu”, được cách này thì những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát hay ám tinh đi kèm.

4. Ý nghĩa của hóa khoa với các sao khác ở các cung:

Hóa Khoa là cát tinh, được đi liền với văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, bất luận đóng ở cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng trên.

CUNG MỆNH

– Khoa, Quyền (Thân mệnh) hay tốt nhất là Mệnh, Tài, Quan có đủ Khoa, Quyền, Lộc, Tam hóa liên châu: quý cách, phúc lớn, tuởi Canh tân làm to mà yểu. Các tuổi khác công danh vinh hiển.

– Khoa, Kỵ Tí Mệnh: ngôn lành danh thuận,

– Tam Hóa củng Mệnh, Tả Hữu lai triều: làm tới công khanh.

– Khoa, Lộc trùng nhiêu ư Mệnh: phụ tử văn chương cái thế,

– Ngộ Xương,Khúc: đỗ sớm,

– Ngộ Không, Kiếp: không làm nên, nhưng cũng là tay danh sĩ, làm thầy người ta;

– Ngộ Lộc tồn tại Hợi, Dần, Thân: danh vị oanh liệt:

– Ngộ Tuần, Tiệt: một bước nên quan nhưng không bền.

– Hóa Khoa độc thủ: sáng suốt, hợp với Khôi, Việt, Thiên hỷ: dễ thành công trong việc làm.

CUNG THÊ

– có Tam Hóa, Khôi, Việt: quý nhân hảo phối.

CUNG TỬ

– có Tam Hóa: sinh quý tử, làm nên sang giàu.

CUNG ĐIỀN, TÀI

– Tam Hóa: ruộng vườn tiền của nhiều,

– Khoa, Vũ, Tướng, Lương, Tả,Hữu: điền tài vượng phát.

CUNG GIAI

– Tam Hóa, hay Hóa Khoa, Tả, Hữu, Tử, Phủ: ốm gặp thuốc, tai nạn gặp người cứu.

CUNG THIÊN DI

– Khoa, Quyền: đi ra có tài lợi người ta quý nể.

– Khoa, Quyền, Tả, Hữu,Khôi, Việt hay Khoa, Việt, Am, Dương, Tử, Phủ: đi ra làm nên lớn, gặp quý nhân được tín nhiệm trọng dụng.

– Tam Hóa: quyền binh, giầu sang.

CUNG NÔ

– có Tam Hóa rất tốt, nhiều người giúp đỡ đắc lực, làm nên.

CUNG QUAN

– có Khoa, Quyền, Tử, Phủ, Vũ, Mã: hiển vinh

– Tam Hóa, Tả, Hữu, Phá Quân, Tí Ngọ: có quân công lớn, hiển hách.

CUNG PHÚC

– Khoa, Quyền, Xương, Khúc: giòng dõi văn gia, có Khoa, Xương, Khúc: đỗ lớn.

– Khoa, Lộc Thọ. Khoa, Vũ, Tham: phát anh hùng.

CUNG PHỤ MẪU

– Khoa, Khôi: giầu lớn. Coi về mồ mả có Hóa Khoa tức là chủ ngôi dương phần.

Hành: Thủy

V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

H: Tí, Ngọ,Thân, Dậu, Hợi.

Quý tinh. chủ sự có quyền.

 

1. Ý nghĩa tính tình:

– sự tự đắc sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người

– sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.

– Phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.

Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.

2. Ý nghĩa công danh:

– có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng

– có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng.

– Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng …

3. Ý nghĩa phúc thọ:

– Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:

nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ

nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch

4. Vị trí của Hóa Quyền:

– đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.

– hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)

5. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:

a. Những cách tốt:

– Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.

– Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn

– Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt

– Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.

b. Những cách xấu:

Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa

– Quyền, Không, Kiếp: có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.

– Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức

– Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

6. Ý nghĩa của hóa quyền ở các cung:

Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.

CUNG MỆNH

– Hóa Quyền miếu địa: công danh quyền quý; đàn bà không tự làm nên quyền quý cũng nhờ chồng mà có danh quyền.

– Quyền Sát cư Ngọ: uy quyền lớn.

– Tam Hóa củng Mệnh (Tam hóa liên châu) = đại quý.

– Quyền, Lộc, Sát: võ tướng lớn.

– Quyền ngộ Kình, Đà, Không, Kiếp: quyền lụy đến thân.

CUNG DI

– hay lui tới chỗ quyền quý

– có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng

– sinh phùng thời

CUNG NÔ

– bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên

– có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả

CUNG THÊ

– sợ vợ

– vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng

– chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng

CUNG TÀI

Có Tam Hóa ở Thìn, Tuất ngộ Cơ Lương hay tam Hóa, Tả, Hữu: làm giàu dễ dàng.

CUNG GIẢI

Quyền, Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Lương, Đồng = ốm gặp thuốc, nạn gặp người cứu

CUNG QUAN

– Quyền, Lộc, Phủ, Vũ = đại quí. Quyền, Sát = uy yểm vạn nhân.

– Quyền ngộ Hao, Sát, Khốc, Hư = người dưới khinh ghét.

CUNG PHÚC

– Quyền, Tham = thọ.

– Quyền Khoa, Xương, Khúc = phát văn, giòng dõi văn gia

– Quyền, Quý, Ân quang = công danh đại phát

CUNG PHỤ MẪU

– Quyền, Khôi = cha mẹ có quyền hành lớn.

HẠN

– được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng

– được thăng chức hay thăng cấp

– nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.

Hành: Thủy

V: Thìn, Tuất, Dậu, Mão. Dần, Thân.

H: Tị, Ngọ, Tí, Sửu, Mùi, Hợi.

Ác tinh. Hay ích kỷ, ghen ghét rất ác và thâm hiểm

 

1. Ý nghĩa bệnh lý:

Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.

Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc

– Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo

– Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay.

– Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy

– Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.

– Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.

2. Ý nghĩa tính tình:

Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt.

– Sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.

– Hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại, cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Nếu đi liền với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã.

– Tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.

– Ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.

3. Ý nghĩa của hóa kỵ và một số sao khác:

a. Những cách tốt:

– Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.

– Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.

– Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.

– Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.

b. Những cách xấu:

– Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm: người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.

– Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.

– Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.

– Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí

– Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù

– Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.

4. Ý nghĩa của hóa kỵ ở các cung:

CUNG MỆNH

– Hóa kỵ tọa Mệnh: đa chiêu óan thù. Người xấu làm việc trắc trở, hay bị ghen ghét.

– Kỵ cư Tí: thuật sĩ phong lưu.

– Kỵ ngộ Thái dương từ Thân đến Tý, hay ngộ Thái âm: kỵ thành bất kỵ

– Kỵ. Đào, Riều giao triều: họa vô đan chí.

– Kỵ, Dương, Đà, Sát, Kiếp, Không: đạo tặc.

– Kỵ ngộ Cơ hãm hay Kỵ, Đà, Tuế cư Thân: gian nan, vơ vất.

– Kỵ cư Tí ngộ Khoa, Lương chiếu: trên dưới ai cũng ưa chuộng.

– Kỵ ngộ văn tinh Xương, Khúc, Khôi, Việt: công danh trắc trở.

Kỷ, Cự hay Kỵ Tham cư Thân, tướng quân, Triệt ở Thiên di: chết đâm.

BÀO

Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

PHU THÊ

– Hóa kỵ độc thủ: không có gia thất

– Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi hơn

– Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ.

– Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết. Có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị chim mất vợ/chồng.

– Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình.

– Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ.

TỬ

– Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.

TÀI

– Hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.

– Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

– Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ.

– Nhân tình phản bội, đa mang.

– Phá, Kỵ, Tang làm ơn nên oán.

QUAN

Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể: – chậm thăng – bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha – không được tín nhiệm- bất đắc chí trong quan trường – chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp

PHỤ

 – Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.

ĐIỀN

– Phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.

GIẢI

– Kỵ, Cự hay Riêu, Tham: chết đuối

– Kỵ ở cung +: đàn bà sinh đẻ phải lo

– Kỵ, Nhật, Hư: đàn bà có bệnh không đẻ.

– Kỵ, Ngộ hình ở Tý, Hợi: đau mắt mù lòa.

– Kỵ, Đà, Sai: mục tật. Kỵ, Hình, Liêm, Phá: điên.

– Kỵ gặp Tham: vật hạn nhiều.

– Kỵ Dương ở Tý, Hợi: mù lòa vì đau mắt.

 Kỵ, Mộc, Hao, Sát, Phá: bị ung thư, mổ cắt.

– Hóa Kỵ độc thủ: dương hư, biếm con.

– Kỵ, Đà, Diều: nhiều tai nạn. Kỵ, Diêu: sứt môi.

– Kỵ, Âm: bệnh âm hư.

– Kỵ, Tang, Điếu: tự sát

THIÊN DI

– Kỵ,Tham: tai nạn chết đường

– Kỵ, Riêu: nhiều người thù ghét.

PHÚC

– KỴ ngộ Kiếp hay không: vận nhà suy nghèo.

– Kỵ ngộ Sát Hình, Đà: đạo tặc.

– Kỵ, Hình, Bệnh: có người điên hay phù. Kỵ, Việt: câm.

– Hóa kỵ: tổn thọ, có ngôi mả ở chỗ sâu ngâm nước.

– Kỵ, Riêu: sát nhân hoàn tuyền.

HẠN:

– Kỵ, Phá, Tuế: thị phi cãi nhau.

– Kỵ, Hình, Kiếp: phòng nạn giáo mác hình thương, hay bệnh phải mổ sẻ

– Kỵ, Cự: phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.

– Kỵ, Hồng: tơ duyên rắc rối.

– Kỵ Ngộ, Am, Dương: đau mắt cha mẹ mất sớm.

– Kỵ, Đà: phòng miệng tiếng.

– Kỵ, Đà, Sát, Kỵ, Đà Hổ: đi xa phòng nguy hại.

– Kỵ Kình, Phá: đánh nhau.

– Kỵ, Sát gian nan nhục nhã

– Kỵ, Kinh, Tý, Hợi tranh dành nhiều sự lôi thôi.

1. Cách cục Tử Phủ đồng cung Sao Tử vi, Thiên phủ cùng chấn mệnh tại cung Dần hoặc cung Thân

Ưu điểm: Đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song toàn.

Khuyết điểm: Hai đế tinh đồng cung, về mặt tinh thần dễ xuất hiện cảm giác cô độc mang tính chu kỳ, nên chậm kết hôn – Nếu gặp sao Kình dương, sẽ trở thành thương gia lớn, nhưng tâm địa thường bất chính.

Cung mệnh an tại cung Dần hoặc Thân, có sao Tử vi và Thiên Phủ cùng cung, lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, gia hội mới được coi là hợp cách cục. Nếu lá số sở hữu cách cục này, chủ về đại phú, đại quý, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Giáp gặp hóa cát cực tốt, Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh, Quý cát.

Ca quyết như sau:

Phiên âm:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên tại thanh minh vạn tượng tân

Hỷ phùng Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động càn khôn

Nghĩa là:

Tử phủ đồng cung sinh phú quý

Muôn sự đổi mới trời sáng trong

Ưa gặp Dần Thân thêm đắc địa

Thanh danh lỗi lạc khắp càn khôn

Lá số ví dụ về cách Tử Phủ đồng cung: Trương Lương

Sinh ngày: Giờ thìn, mùng 6 tháng năm năm Giáp NgọTử vi, Thiên phủ cùng trấn mệnh, tại cung Dần, Song lộc triều viên (Hai sao lộc chầu về cung mệnh), được Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Vũ Khúc gia hội.

2. Cách cục Tử Phủ triều viên (Tử Phủ chầu mệnh). Sao Tử vi hoặc Thiên Phủ miếu vượng trấn cung mệnh, tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội.

Ưu điểm: Thanh cao, phúc thọ song toàn, đời sống vật chất đủ đầy, hưởng lộc dồi dào.Sao Tử vi và Thiên Phủ tại cung miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, tại cung tam phương, tứ chính của cung mệnh có các cát tinh, Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt mới được coi là phù hợp với cách cục này, cách cục này có bốn loại:

1. Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử vi, Thiên phủ.

2. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử Vi Thiên Phủ

3. Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tý hoặc Ngọ, cung tam hợp có Tử vi, Thiên Phủ

4. Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu hoặc Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ, cung đối diện có sao Tử vi. Nhập cách cục này sẽ sang trọng tột đỉnh, giàu có nức tiếng.

Ca quyết: Nhất đẩu tôn tinh mệnh nội lâmThanh cao họa hoạn vĩnh vô xâmCánh gia cát diệu trùng tương hộiThực lộc hoàng triều quán cổ kim

Nghĩa là: Sao quý Tử vi nhập cung mệnhThanh cao chẳng phải gặp họa taiLại thêm sao cát cùng gia hộiTước lộc tôn quý khắp xưa nayTrong kinh sách có viết: “Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung”, tức Tử Phủ triều về cung mệnh, ăn lộc muôn hộc.

3. Cách cục Thiên Phủ triều viên (Thiên Phủ chầu mệnh).

Sao Thiên Phủ nhập miếu trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tuất, đồng cung với Liêm Trinh, không bị sát tinh xung phá.

Ưu điểm: Quan cao, chức trọng, phúc, quý song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Phụ cùng trấn mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chầu về là cực quý.

Khuyết điểm: Bất lợi cho hôn nhân, tình duyên, nên kết hôn muộn.

Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Tuất, lại gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội, không có sát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này,. Nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại cung mệnh mới tốt đẹp, tốt nhất cho người sinh năm Giáp, Kỷ, tiếp đến là sinh năm Đinh. Cung Tuất là vị trí của quẻ Càn, là ngôi vị của Vua, Thiên Phủ là bề tôi. Nếu lá số được cách cục này, chủ về đại phú, đại quý.

Ca quyết:

Càn vi quân tượng, Phủ vi thần

Đắc địa lai triều phúc tự tân

Phụ Bật trung thần thân báo quốc

Yêu kim y tử bái trùng huy

Nghĩa là:

Càn là tượng vua phủ bầy tôi

Đắc địa đến chầu phúc tự đầy

Phụ Bật tôi trung vì đất nước

Đai vàng áo tía tại cung mây

Trong kinh có viết: ” Thiên phủ tại Tuất có sao phò trợ, đai vàng áo tía”, ” Phụ phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng” (Tả phụ, Thiên phủ đồng cung, ngôi cao chót vót).

4. Cách cục quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ).

Sao Tử vi cùng Tả Phụ, Hữu Bật đóng tại cung mệnh.

Ưu điểm: Có được nhiều sự trợ giúp, gặp nhiều quý nhân phò trợ, được quần chúng hưởng ứng, phú quý trọn đời. Nếu sao tử vi đóng tại cung Mệnh, Tả Phụ, Hữu bật nằm tại cung tam phương, tứ chính chiếu cung mệnh, hoặc nằm ở hai cung bên cạnh kèm lấy cung mệnh (giáp), là cách cục Phụ, Bật củng chủ (Phụ, Bật chầu vua), ưu điểm cũng tương tự như cách cục Quân thần khánh hội.

5. Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu mệnh).

Thiên phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung mệnh, Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá (Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp).

Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ.

Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).

Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.

Cách cục này có 3 trường hợp sau:

1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về,

Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.

2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về,

Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về,

sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.

3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.

Ca Quyết:

Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng

Vô sát thân đương đãi thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn

Nghĩa là:

Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng

Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền

Phú quý song toàn người ngưỡng vọng

Công đức lấy lừng khắp nhân gian

Trong kinh văn có câu: ” Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông” Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc”, Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành” (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa”.

6. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương

Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập trung tại các cung mệnh, tài, quan (Cần phải xuất hiện đồng thời cả 4 sao).

Ưu điểm: Có tài hoạch định, có năng lực làm việc và trợ giúp, nếu làm việc tại các cơ quan nhà nước, sự nghiệp hành chính sẽ có triển vọng tốt, đảm nhiệm chức vụ cao, phù hợp với các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi chất xám, kỹ thuật, hoặc các nghề môi giới, tư vấn, đại lý, kinh doanh cửa hàng.

Khuyết điểm: Nếu bốn sao trên trấn mệnh tại cung Dần Thân sẽ bất lợi về mặt tình cảm, tính cách trầm lặng hoặc dễ kích động.

Với cách cục này, Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm chấn mệnh tại cung Dần Thân, tại cung tam phương tứ chính nhất định phải có 4 sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm gia hội, lại có các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật gia hội mới phù hợp cách cục này hoặc tại cung Thân cung Mệnh có đầy đủ bốn sao trên hội cát tinh cũng được coi là cách cục này, nhưng tại cung tam hợp bắt buộc phải có sao Văn Xương, Văn Khúc. Người nào sở hữu được cách cục này phần nhiều làm trong cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp quy mô lớn, giữ các chức vụ như quản lý, ngoại vụ, kế hoạch, văn thư, thiết kế, sự nghiệp thường ổn định, ít gặp rủi ro. Nếu có cách cục tốt sẽ được phú quý hơn người, nếu gặp sát tinh là phá cục. Cũng có khi làm nghề tự do nhưng vẫn được thành danh nhờ tài nghệ sở trường. Nếu cung mệnh an tại cung khác nhưng được 4 sao trên hội chiếu, cũng được coi là thuộc cách cục này.

Ca Quyết như sau:

Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm

Tổ tông căn nguyên định hữu thành

Đao bút chỉ trung nghi tác lực

Vinh hoa phát vượng tại công môn

Dịch nghĩa:

Dần Thân cung mệnh bốn sao cát

Sự nghiệp tổ tông ắt có nguồn

Ngọn bút, lưỡi gươm nên có lực

Vinh hoa vượng phát tại công môn

Trong kinh văn có viết: “Cơ Nguyệt Đồng Lương được làm quan”, ” Cơ Nguyệt Đồng Lương có phúc” ” Dần Thân Tối hỷ Đồng Lương hội (Dần Thân thích nhất gặp Đồng Lương), “Tỵ Hợi gặp Đồng Lương, Cơ, Nguyệt phần nhiều chủ làm quan” (Tại cung Thân tập hợp đủ bốn sao này mới hợp cách), ” Thái Âm cùng Thiên Cơ, Xương Khúc cùng ở Dần, Nam làm nô bộc, nữ nô tì”.

7. Cách cục Cơ Lương gia hội.

Hai sao Thiên Cơ và Thiên Lương Trấn mệnh tại cung Thìn Tuất lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách cục này, phần nhiều chủ về học hành giỏi giang, kiến thức uyên bác, quan tâm đến chính trị, có khả năng dự đoán, tính toán, nắm giữ binh quyền. Gặp được nhiều cát tinh, chủ đại phú, đại quý. Cát tinh ít thì phần nhiều theo những công việc liên quan đến quân đội, cánh sát, tư pháp. Nếu gặp sát tinh, phần nhiều trở thành giáo chủ về tôn giáo, hoặc người sáng lập nên tà giáo, nhà nghiên cứu thần học, triết gia, nhà tư tưởng, đại sư khí công. Nếu không gặp cát tinh cũng không gặp sát tinh là phá cách, chủ về tư duy kỳ quặc lập dị, có tài hùng biện, hợp với các nghề thuật sĩ giang hồ, tăng ni đạo sĩ, kỹ nghệ.

Ca Quyết:

Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn

Đắc địa giao quân phúc thọ toàn

Diệu toán thần sách ưng cái thế

Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền

Nghĩa là:

Cơ Lương nhập miếu chẳng phải bàn

Đắc địa được phúc thọ song toàn

Dự đoán, tiên tri tài nức tiếng

Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền

Trong kinh văn có viết: “Thiên Cơ lại gặp Thiên Lương ắt có tài nghệ cao cường”. “Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng làm đến hàn lâm, có tài binh lược” ” Thiên cơ, Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc theo nghiệp văn thì thanh cao hiển đạt, theo nghiệp võ là trung thần lương tướng”.

8. Cách cục Văn Lương chấn kỷ (Văn lương giữ kỷ cương)

Thiên Cơ, Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Ngọ, hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Ngọ, có sao Văn Khúc tại cung Tý củng chiếu.

Ưu điểm: Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt.

Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý.

Ca quyết như sau:

Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương

Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành

Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến

Bức nhân thanh khí mãn càn khôn

Nghĩa là:

Sao văn chính trực gặp Thiên Lương

Quan tại triều đình chức đường đường

Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn

Thanh cao nức tiếng khắp xa gần

Kinh văn có câu: ” Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn”, “Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao”.

9. Cách cục Cự Nhật đồng cung (Cự Môn, Thái Dương đồng cung)

Thái Dương, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Dần, Thân (Cung Dần tốt hơn cung Thân, vì Cự Môn và Thái Dương đều miếu vượng).

Ưu điểm: Tài vận vượng thịnh, có chí tiến thủ, có tài hùng biện, hết lòng với sự nghiệp công ích, cần phải gắng gỏi cần cù, có công mài sắt có ngày nên kim.

Khuyết điểm: Cần phải cạnh tranh với địch thủ mới giành được thành công, nên dễ vướng vào điều tiếng, thị phi, gặp sao Hóa Kỵ thị phi càng nhiều.

Cự Môn, Thái Dương tại cung Dần, cung tam phương tứ chính có các cát tinh như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là phù hợp với cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về hiển đạt, nên theo nghiệp chính trị, có khả năng trở thành người nổi tiếng trong xã hội, được danh nhiều hơn lợi. Người sinh năm Canh, Tân, Quý mà không bị bốn sát tính gia hội là thượng cách. Tiếp đến là cung Thân, nếu cung tam phương không có sát tinh cũng không được toàn mỹ.

Có ca quyết rằng:

Cự Nhật củng chiếu đối tam thai

Trị thử ưng vi cái thế tài

Nhược thị hung tinh vô chiếu khắc

Tử bào ngọc đới biên công lai

Nghĩa là:

Cự Nhật cùng chiếu trước tam thai

Gặp được tài năng, ắt phi thường

Chẳng bị hung tinh đến xung khắc

Áo tía đai vàng lập chiến công

Kinh văn có viết: “Cự Môn, Thái Dương đồng cung quan phong tam đại (3 đời làm quan), ” Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, không gặp Kiếp Không, tứ sát, hưởng lộc, hiển danh”.

10. Cách cục Kim sán quang huy (ánh vàng chói lọi).

Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ.

Kinh văn có đoạn: ” Thái dương tại cung Ngọ là ” Nhật lệ trung thiên” (Mặt trời giữa trời), hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, ” Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt”.

11. Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm).

Hay còn được gọi là cách cục Nhật xuất phù tang (mặt trời mới mọc), tức sinh vào ban ngày, sao Thái Dương và Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão được Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu là phù hợp với cách cục này. Nhưgn chỉ có người sinh năm Ất, Tân, Nhâm mới hợp cách, trong đó tốt nhất là sinh năm Ất. Nếu Sinh vào những năm khác cũng chủ về cát lợi, nhưng tại cung tam phương, tứ chính không được có sát tinh xung phá. Nếu gặp sát tinh là phá cách, chủ về bị tiểu nhân ám hại.

Ưu điểm: Tính tình thẳng thắn, có tài năng lãnh đạo nổi trội, có tinh thần trách nhiệm, giàu lòng nghĩa hiệp, có tài giao tiếp, xuất thân giàu sang hoặc sớm thành đạt trở nên nổi tiếng.

Khuyết điểm: Không hợp với mệnh nữ, vì có chí khí của nam giới, lấn át chồng, dễ bị sa ngã bởi đàn ông.

Ca quyết như sau:

Thái Dương Mão vị quý kham khoa

Tất chủ bình sinh phú quý gia

Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ

Chinh chiến thanh thế động di Hoa

Nghĩa Là:

Thái dương tại Mão thật hiển quý

Ắt chủ bình sinh được giàu sang

Tuổi trẻ khoa danh sớm đỗ đạt

Chiến công lừng lẫy khắp biên cương

Trong kinh văn có viết: ” Mặt trời (Thái Dương” chiếu cổng sấm, phú quý vinh hoa”.

12. Cách cục Dương Lương Xương Lộc

Cũng chính là cách cục Nhật chiếu lôi môn, sao Thái Dương và sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão, ngoài ra còn phải là người sinh năm Ất, cung mệnh đồng thời xuất hiện Lộc Tồn và Văn Xương mới hợp cách. Nếu lá số được cách cục này, sự nghiệp học hành cực kỳ xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm các vị trí, chức vụ trọng yếu của nhà nước, trở thành nhân vật nổi tiếng trong chính giới, cực hiển quý.

Ưu điểm: Dự thi công chức hoặc các kỳ thi quốc gia sẽ có thành tích cao, tiền tài chức vị song toàn, hợp với nghề kinh doanh.

Trong kinh văn có viết: ” Lương, Dương, Xương, Lộc tề tựu, thi cử đỗ đầu bảng”.

13. Cách cục Minh châu xuất hải (Ngọc quý rời mặt biển).

Mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, cung Mão có Thái Dương, Thiên Lương, cung Hợi có Thái Âm nhập miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, cung tam phương tứ chính lại có các cát tinh như Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Tại cung mệnh cung thân có các cát tinh trấn giữ, hội chiếu mà không bị bốn sát tinh, Không, Kiếp xung phá, chủ về thi cử đỗ đạt, cực hiển quý, giữ chức vụ trọng yếu trong chính giới, tiền tài chức vị đều viên mãn, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Ất, Bính, Tân, Nhâm là thượng cách.

Kinh văn có viết: ” Tam hợp minh châu sinh cung vượng, rộng bước cung quế”, ” Nhật (Thái Dương) tại Mão, Nguyệt (Thái Âm) tại Hợi, mệnh tại Mùi thênh thang bẻ quế cung trăng”.

Ưu điểm: Nhiều sở thích, sôi nổi, giàu nhiệt huyết, có tài hoa, xử thế quang minh lỗi lạc, đường công danh rộng mở, có danh tiếng. Là mệnh nữ, tài đức kiêm toàn.

Khuyết điểm: Cung mệnh không có các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc lại gặp Dương, Đà, Kỵ xung phá sẽ không có thành tựu, chỉ có hư danh.

14. Cách cục Nguyệt lãng thiên môn (Trăng sáng cổng trời).

Hay còn gọi là Nguyệt lạc Hợi cung (Trăng rơi cung Hợi), tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quý cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân, Canh. Tại cung mệnh có sát tinh là phá cách.

Ưu điểm: Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu sang trọn vẹn.

Ca quyết:

Chính ngộ phong vân tế hội kỳ

Hải môn cao xứ nhất long phi

Văn chương gian xuất anh hùng hán

Vạn lý công danh đắc giả hy

Thái Âm nhập miếu hữu quang huy

Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ

Phá hao hung tinh giai bất phạm

Đôi kim tích ngọc phú hào nhi

Nghĩa là:

Gặp hội phong vân nhiều cơ hội

Non cao bể rộng gặp rồng bay

Từ văn chương phất người hào kiệt

Giành được công danh thực hiếm thay

Thái Âm nhập miếu hào quang rọi

Tài nhập cung tài ắt được may

Hung tinh phá bại đều không phạm

Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy

Kinh văn có câu: ” Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước”.

15. Cách cục Nhật nguyệt tịnh minh (mặt trăng, mặt trời đều sáng).

Cách cục này gồm hai trường hợp sau:

1. Sao Thiên Lương chấn mệnh tại cung Sửu, Thái Dương tại Tỵ, Thái Âm tại Dậu, hai sao đều miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, lại gặp người sinh năm Ất, Bính Đinh, Canh, Tân là hợp cách.

2. Cung mệnh an tại Ngọ không có chủ tinh, cung Dần có Thái Dương, Cung Tý có Thiên Đồng, Thái Âm. Thái Dương, Thái Âm nhập miếu vượng chầu về cung mệnh. Lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách.

Ưu điểm: Tính cách quang mĩnh lỗi lạc, thuở nhỏ nổi tiếng về tài học, ngày càng phát triển vững vàng, công danh thịnh đạt, phò tá cho nguyên thủ, sớm thỏa chí công danh.

Khuyết điểm: Thái Dương gặp Hóa Kỵ (Sinh năm Giáp), sự nghiệp gặp nhiều chuyện thị phi, có bệnh tật tại mắt. Bị Dương, Đà hội chiếu phần nhiều ít duyên với cha mẹ, gặp Hóa Kỵ cũng tương tự.

Ca Quyết:

Nhị diệu thường minh khí tượng tân

Thiếu niên học vấn bá thanh danh

Kỷ phan thăng chuyển công danh thịnh

Định tác triều trung xí lý nhân.

Nghĩa là:

Nhật nguyệt thường sáng khí tượng mới

Tuổi trẻ học cao nổi thanh danh

Nhiều lần thăng tiến, công danh vượng

Quan cao chức trọng chốn triều đình

Trong kinh văn có viết: ” Mặt trăng, mặt trời cùng sáng phò tá thiên tử tại cung son”.

16. Cách cục Nguyệt Sinh Thương hải (Trăng mọc biển xanh).

1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Tý, có các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả, Hữu, Xương , Khúc , Khôi, Việt gia hội là hợp cách.

2. Sao Thái Âm, Thiên Đồng đều trấn cung Điền Trạch tại cung Tý, gặp cát tinh, cát hóa hội hợp, nhưng cung mệnh và cung tam phương phải cần có cát tinh. Sao Thiên Đồng, Thái Âm tại cung Tý gặp cát tinh chủ về tướng mạo thanh tú, lịch thiệp, học vấn cao, có được tiền tài và danh vọng. Nếu cách cục tốt chủ về đại phú, đại quý.

Ưu điểm: Thông minh, thanh tú, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn, khiêm nhường, có được trợ giúp lớn từ người khác giới, dễ gây thiện cảm với người khác, có được tiền tài, danh vọng, làm các chức vụ quan trọng, thanh cao.

Nhược điểm: Không hợp với mệnh nữ, chủ về đường tình duyên gặp nhiều trắc trở, nên kết hôn muộn.

Kinh văn có câu: ” Thái Âm tại Tý gọi là Thủy trừng quế ngạc (Cành quế nước trong), chủ về làm chức quan trung trực, chức vụ cao mà thanh liêm, ” Thái Âm tại Tý nếu sinh năm Bính Đinh giàu sang trung lương”.

17. Cách cục Thọ Tinh nhập miếu

Sao Thiên Lương trấn mệnh, nhập cung ngọ có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách. Sao Thiên Lương thuộc thổ, chưởng quản tuổi thọ, nhập miếu tại cung Ngọ. Nếu sở hữu cách cục này, chủ về chính trực vô tư, học vấn ưu việt, tính cách chín chắn, ổn trọng, có tài lãnh đạo quần chúng, xử lý tình huống, sức khỏe tốt, tuổi thọ cao, có được danh vọng và lợi lộc lớn. Nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý. Người sinh năm Đinh là thượng cách, tiếp đến là năm Kỷ, sinh năm Qúy chủ về phú. Còn sinh những năm khác không được tốt như vậy, nếu không gặp hung tinh, chỉ chủ về sống thọ mà thôi.

Ưu điểm: Tính cách thẳng thắn, công bằng, học vấn ưu việt, phúc thọ song toàn, điềm tĩnh , chín chắn, thích giúp đỡ người khác, có tài năng lãnh đạo, coi thường danh lợi, làm quan thanh bạch, rất được kính trọng.

Khuyết điểm: Nếu không gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa ăn nói khoác lác, làm việc chỉ hời hợt bề ngoài.

Ca Quyết:

Mệnh ngộ Ly minh củng thọ tinh

Nhất sinh vinh hoa mộc thâm ân

Phi đằng hồng hộc thanh tiêu cận

Phi tượng đường đường thị để diên

Nghĩa là:

Mệnh gặp mặt trời chiếu thọ tinh

Một kiếp vinh hoa đội ơn sâu

Chim hồng sải cánh bầu trời rộng

Ngôi vị đường đường tại cung cao

Kinh văn viết rằng: ” Thiên lương cư ngọ, làm quan thanh hiển”.

18. Cách cục Anh tinh nhập miếu

Sao Phá Quân trấn mệnh tại cung Tý, Ngọ, lại được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nếu xa rời quê quán có thể gặp vận tốt hợp với nghiệp võ hoặc kinh doanh, phú quý song toàn, đắc tài chóng vánh. Người sinh năm Giáp, Quý là thượng cách, chủ về đại phú hoặc đại quý. Tiếp đó là người sinh năm Đinh, Kỷ. Nếu sinh năm Bính, Mậu chủ về khốn khó nên không hợp với cách cục này.

Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan tiến chức, có năng lực lãnh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.

Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường, nên đề phòng Trúc La tam hạn.

Ca quyết:

Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền

Khảm ly chi thượng phúc miên miên

Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu

Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương

Nghĩa là:

Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn

Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng

Bạc vàng chồng chất lên quyền quý

Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương

Trong kinh có viết: ” Phá Quân tại Tý Ngọ thăng quan tiến chức”, ” Phá Quân tại Tý Ngọ không gặp sát tinh, người sinh năm Giáp, Quý quan chức thanh cao, làm đến tam công”.

19. Cách cục Thạch trung ẩn ngọc (Ngọc ẩn trong đá).

Sao Cự Môn trấn mệnh tại cng Tý, Ngọ, lại có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách. Nhưng chỉ có người sinh năm Tân, Quý mới được coi là hợp cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về lý tưởng cao xa, tài hoa xuất chúng, trí tuệ hơn người, theo nghề kinh doanh sẽ trở thành bậc đại phú, theo nghiệp chính trị sẽ có được chức vị, vị trí cao, nhiều lộc, nắm giữ binh quyền nếu không cũng trở thành nhân vật có quyền uy trong giới khoa học, học thuật. Nhưng phải trải qua một quá trình phấn đấu vất vả, gian khổ mới có được thành tựu, nên cách cục này mới có tên gọi là ” Ngọc ẩn trong đá”. Sinh năm Tân, Quý là thượng cách, sinh năm Tỵ cũng cát lợi, trấn mệnh tại Tý sinh năm Canh cũng chủ về cát lợi.

Ưu điểm: Có thị hiếu tốt, có hoài bão và nghị lực phấn đấu, ham thích nghiên cứu, tác phong linh hoạt, kiên cường, cứng rắn, tuổi trẻ gặp nhiều gian truân vất vả, đến trung niên và cuối đời mới thành tựu.

Khuyết điểm: Tuổi trẻ nhiều vất vả, gặp chuyện phiền phức, oan uổng.

Ca quyết như sau:

Cự môn tý ngọ hỷ tương phùng

Cánh trị sinh nhân Tân Quý trung

Tảo tuế định vi phan quế khách

Lão lai tư nhuận phú gia ông

Nghĩa là:

Cự môn ưa gặp Tý cùng Ngọ

Lại gặp năm sinh là Quý Tân

Sớm được thành danh nhập cung quế

Đến già thong thả hưởng giàu sang

Trong kinh viết rằng: ” Cự môn tại Tý, Ngọ là ngọc ẩn trong đá”, ” Cự Môn tại Tý Ngọ gặp Khoa, Lộc, Quyền, ngọc ẩn trong đá phúc vô cùng”.

20. Cách cục Thất sát triều đẩu

Sao Thất sát trấn mệnh, nhập cung Tý, Ngọ, Dần, Thân lại gặp Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi Việt gia hội là hợp cách cục này. Sao Thất Sát nhập miếu tại cung Thân, Vượng tại cung Tý, Ngọ. Nên Thất Sát trấn mệnh tại cung Thân, Ngọ là ” Triều đẩu” (Chầu về Bắc Đẩu), Trấn mệnh tại cung Dần, Tý là ” Ngưỡng đẩu” ( Ngửa trông Bắc Đẩu), cách cục này có mang sát khí, nên bản thân phát đạt ắt sẽ khiến một số người khác gặp tai họa, hoặc cũng có thể khiến nhiều người phải chết vì mình. Nếu lá số gặp cách cục này, chủ về theo nghiệp võ sẽ hiển quý, thống lĩnh đông đảo quân đội, nếu không cũng là người sáng lập công ty, là nhân tài kinh doanh, chắc chắn sẽ giàu to. Nếu gặp cát tinh gia hội, nhưng lại gặp hung tinh là phá cách, chủ về nhiều thăng trầm, lên voi xuống chó, chóng phất, chòng bại cho dù phát tài cũng không thể duy trì được lâu bền, hơn nữa phần nhiều đều gặp kết cục xấu. Nếu gặp cát tinh tai họa sẽ được tiêu giảm bớt mà trở thành cách cục bình thườn. Nếu không gặp cát tinh, lại bị hung tinh nằm cùng cung hoặc gia hội, sẽ trở thành mệnh xấu, chủ về hung ác, bạo tàn, tàn tật, bôn ba, phạm tội, tù ngục, tuổi thọ không được cao.

Ưu điểm: Cuộc đời nhiều biến động, tuổi trẻ gian nan, nhưng có mưu lược, có tài năng, kiên trì nhẫn nại, có năng lực sáng tạo, hoạch định, phân tích, tư duy, dũng cảm, quyết đoán, khắc phục được khó khăn, để đạt được thành công, chức tước vinh hoa.

Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, dê mắc phải thị phi, khó tránh khỏi bôn ba vất vả.

Ca Quyết:

Cách danh triều đẩu quý vô nghi

Nhập miếu tu giao phúc lộc tề

Liệt liệt trùng trùng danh hiển diệu

Bình sinh an ổn hảo căn cơ

Thất sát Dần Thân Tý Ngọ cung

Tứ di củng thủ phục anh hùng

Khôi Việt, Tả Hữu, Văn Xương hội

Khoa lộc danh cao thực vạn chung

Nghĩa là:

Cách cục triều đẩu là đáng quý

Nhập miếu phúc lộc được vẹn hay

Rực rỡ uy danh thân hiển hách

Một đời yên ổn vững vàng thay

Thất sát tại Dần, Thân, Tý Ngọ

Khắp nơi quy phục kẻ anh hùng

Gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu, Xương Khúc

Công dah hiển đạt lộc muôn trùng

Kinh văn có viết: ” Thất Sát triều đẩu tước lộc vinh hoa”. ” Thất Sát tại Dần Thân, Tý Ngọ một đời ăn lộc cực vinh hoa”, “Triều đẩu, Ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa”, ” Thất Sát trấn mệnh, miếu vượng có mưu lược, gặp Tử Vi lại gặp các cát tinh ắt thành đại tướng”, ” Thất Sát trấn mệnh được Tả , Hữu, Xương, Khúc hội chiếu có được quyền sinh sát, phú quý siêu phàm”, ” Thất Sát nhập cung thân mệnh, gặp cát tinh cũng phải nếm trải gian nan”.

21. Cách cục Mã đầu đới tiễn (đầu ngựa mang tên)

1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại cung mệnh, được cát tinh hội chiếu, là cách cục Mã đầu đới tiễn. Nếu không sinh vào năm Bính, Mậu sẽ không hợp cách cục này.

2. Sao Tham Lang trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại cung mệnh, cũng là cách cục Mã đầu đới tiễn có các sao Hỏa, Linh, Phụ, Bật nằm cùng cung hoặc gia hội lại càng cát lợi. Cung ngọ là ngựa (mã), Kình dương là tên (tiễn), nên mới có tên gọi là Mã đầu đới tiễn.

Nếu sở hữu cách cục này, chủ về hiển phát nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi hiểm yếu. Người đời nay sẽ hợp với nghề kinh doanh, sáng lập công ty, nhưng phải đi xa quê, bôn ba bên ngoài mới có thể khai vận. Tuổi trẻ vất vả khó khăn mà không có thanh tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt bất ngờ vượt qua được khó khăn mà thành đại phú quý. Nếu mệnh nữ gặp cách này, chắc chắn sẽ được giàu sang.

Ưu điểm: Chủ hiển đạt về nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi trọng yếu

Khuyết điểm: Bôn ba bên ngoài, tuổi trẻ vất vả lao lực mà không có thành tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt bất ngờ.

Kinh văn có viết: ” Mã đầu đới tiễn, trấn giữ biên cương, ” Tham lang, Kình dương tại cung Ngọ, gặp người sinh năm Bính, Tuất trấn giữ biên cương” (Đã giàu lại sang), ” Kình dương, Tham Lang cùng trấn mệnh tại Ngọ, uy danh lừng lẫy chốn biên cương” (Nhưng không được lâu bền).

22. Cách cục Cự Cơ đồng lâm (Cự Môn, Thiên Cơ cùng cung).

Hay còn gọi là cách cục Cự Cơ đồng cung, tức hai sao Thiên Cơ, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Mão, Dậu, có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc đồng cung hoặc gia hội là thuộc về cách cục này. Sở hữu cách cục này sẽ có học vấn cực cao, nên theo nghiệp chính trị, chủ về đại phú, đại quý, danh tiếng lẫy lừng. Nếu cách cục có phần kém tốt, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. Cự Môn, Thiên cơ nếu trấn mệnh tại cung Dậu không thuộc cách cục này.

Ưu điểm: Ham mê nghiên cứu, có thành tựu trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cao, lao động trí óc, và nghệ thuật, có tài hùng biện, trí nhớ và khả năng nhận thức tốt.

Khuyết điểm: Tuổi trẻ vất vả, gian nan, từ trung niên trở đi mới bình ổn, cậy tài mà kiêu ngạo, cố chấp, dễ vướng mắc thị phi, có lợi cho sự nghiệp nhưng bất lợi cho tình cảm.

Ca Quyết:

Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ

Cao tiết thanh phong thế hãn hy

Học tựu nhất triều đằng đạt khứ

Nguy nguy đức nghiệp chấn Hoa di

Nghĩa là:

Cự Môn miệu vượng gặp Thien Cơ

Khí tiết thanh cao thực hiếm thay

Học vấn lẫy lừng danh hiển hách

Đức cao vòi vọi khắp trong ngoài

Kinh văn có câu: ” Cự, Cơ đồng cung quan đến công khanh”, ” Cự, Cơ tại Mão sinh năm Ất, Tân, Bính làm đến công khanh”, ” Mệnh nữ gặp Cự Môn, Thiên Cơ chủ về phá gia bại sản”.

23. Cách cục Thiên Ất củng mệnh (Tọa quý, hướng quý).

1. Thiên Khôi, Thiên Việt một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thân.

2. Hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thiên di, nếu cung thân đóng tại cung thiên di càng tốt. Chủ tinh tại cung mệnh cần phải miếu vượng, cung tam phương, tứ chính có cát tinh gia hội, mới được coi là hợp cách.

Chủ về có học thức, học vấn cao, là người đoan chính, hay giúp đỡ người khác, đồng thời cũng được nhiều người giúp đỡ, gặp dữ hóa lành, biến họa thành phúc, giàu sang. Nếu mệnh không gặp cát tinh, cho dù có Khôi, Việt, tuy được người trợ giúp, nhưng cũng chỉ là mệnh bình thường

Ưu điểm: Văn chương xuất chúng, được quý nhân phò trợ

Ca Quyết:

Thiên Quý tương tùy mệnh lý lai

Định ưng danh chiếm thiếu niên khôi

Văn chương cái thế truy ban mã

Dị thời đương vi tể tướng tài.

Nghĩa là:

Thiên quý cùng nằm tại cung mệnh

Thiếu niên đỗ đạt chiếm bảng vàng

Văn chương cái thế tài xuất chúng

Ngày sau tể tướng hẳn nên danh

Kinh văn có câu: ” Thiên Khôi, Thiên Việt văn chương cái thế”. ” Khôi, Việt đồng cung làm nên tể tướng”, ” Thiên Khôi trấn mệnh quan đến tam đài”, Khôi, Việt tại mệnh thân, hẳn làm quan lớn”, “Quý nhân quý hương, gặp được phú quý”.

24. Cách cục Tam kỳ gia hội

Ba sao hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa được gọi là tam kỳ, nếu ba sao hóa này tập trung tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh, là cách cục Tam kỳ gia Cách cục này chủ về ý chí cao viễn, vận khí cực tốt, gặp nhiều may mắn, thường gặp vận tốt bất ngờ hoặc quý nhân giúp đỡ, có thể thành tựu được sự nghiệp lớn. Tam hợp chính tinh miếu vượng và ba sao Hóa cũng miếu vượng đắc địa, sẽ được nổi danh trên tầm thế giới, giàu sang tột bậc. Nếu các sao tại cung mệnh miếu vượng, tại cung tam phương có hung tinh, vẫn được giàu sang, nôỉ tiếng nhưng sẽ có phần kém hơn. Nếu các sao tại cung mệnh lạc hãm, tại cung tam phương có tứ sát, Không Kiếp hoặc mệnh phạm không von, tuy có tài hoa nhưng không gặp thời cơ, khó được thành tựu nên trở thành cách cục bình thường. Nếu trong cung vốn không có cát tinh để điều hòa, cứu giải, cho dù có tam kỳ Khoa, Quyền, Lộc, cũng khó có khả năng thành tựu. Ngược lại nếu có được cát tinh trợ giúp thích đáng, tuy gặp Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Không cũng chỉ giảm bớt ít nhiều phúc phận mà không có trở ngại gì lớn, nên khi vận dụng cần hết sức linh hoạt, không thể định ra một quy chuẩn cứng nhắc. Thường nếu trong lá số gặp tam kỳ, chắc chắn không phải là phường tầm thường bất tài, chắc chắn sẽ có điểm khác thường. Cụ thể như sau:

1. Sinh năm Giáp

– Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại Dần, Thân: Đại phú, đại quý.

– Tử Vi, Tham Lang trấn mệnh tại Mão Dậu: Khó được giàu sang, dù được giàu sang cũng là phường gian ác, gặp được Tả, Hữu, Xương, Khúc cùng cung mới cát lợi.

– Liêm Trinh, Thất Sát trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Đại phú, đại quý.

– Vũ Khúc, Phá Quân trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang.

– Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.

– Tử Vi, Thất Sát trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó có thành tựu lớn.

– Vũ Tham trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Cũng có thể giàu có, nhưng phải gặp Hỏa, Linh đồng cung mới hiệu nghiệm.

– Liêm Trinh, Phá Quân trấn mệnh tại Mão Dậu: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.

– Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Có thể giàu sang, gặp Tả, Hữu, Xương Khúc càng cát lợi.

– Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Sửu Mùi: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.

– Liêm Trinh, Tham Lang trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang, người nam lãng mạn, người nữ đa tình, tại cung Hợi chủ về tù ngục.

– Vũ Khúc, Thất Sát trấn mệnh tại Mão Dậu: Khó được giàu sang, bị tàn tật, tại cung Mão càng nghiêm trọng, tại cung Dậu được giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.

Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội.

2. Người sinh năm Đinh

– Thiên Cơ, Thái Dương trấn mệnh tại Dần, Thân: Được giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.

– Thiên Lương trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.

– Thiên Đồng trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Đại phú, đại quý.

– Thiên Đồng trấn mệnh tại Mão Dậu: Đại phú, đại quý

– Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tý Ngọ: Tại cung Tý là đại phú, đại quý, tại cung Ngọ không hiển đạt, mệnh nữ chủ đa tình.

– Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Có thể được giàu sang.

– Cung mệnh tại Dần, Thân không có chủ tinh, tại cung đối diện có Cự Môn, Thái Dương: Có thể giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.

– Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân: Giàu sang trung bình, cần kết hợp với phong thủy tốt mới có thành tựu lớn.

– Thái Âm trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Đại phú, đại quý, gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc, sinh vào ban đêm lại càng tốt đẹp.

– Thiên Cơ trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.

– Cung mệnh tại Sửu, Mùi không có chủ tinh, tại cung đối diện có Thái Âm, Thái Dương: Khó có thành tựu lớn, mệnh nữ chủ đa tình.

Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội.

3. Người sinh năm Bính, Tân do có Văn Xương và Văn Khúc hóa Khoa, tam kỳ gia hội không cố định, nên không liệt kê ra đây.

4. Người sinh năm Ất, Mâu, Kỷ, Canh, Nhâm, Quý không xuất hiện cách Tam Kỳ, ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa không gia hội, hay hội chiếu tại cung vị tam phương, tứ chính.

Ca quyết như sau:

Tam kỳ củng hướng tử vi cung

Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng

Mệnh lý âm dương chân Tể tướng

Công danh phú quý bất lôi đồng

Nghĩa là:

Tam kỳ cùng chầu về cung mệnh

Gặp cách cục này rất đáng mừng

Mệnh lý âm dương làm Tể tướng

Công danh phú quý chẳng tầm thường

Nhận định về Tam Kỳ gia hội:

Trong Tử Vi Đẩu số, tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội là một cách cục cực tốt cho lá số. Do bốn sao hóa được sắp xếp căn cứ vào Thiên can nên can năm sinh khác nhau, thì vị trí bốn sao Hóa cũng khác nhau. Cũng bởi đó những người sinh năm khác nhau thì cũng có tần suất xuất hiện cách cục tam kỳ gia hội khác nhau, có những năm sinh không thể xuất hiện cách cục này, nhưng cũng có năm sinh có tỷ lệ xuất hiện rất cao.

Ưu điểm cách cục: Danh tiếng lừng lẫy, phú quý song toàn, được phúc ấm hay lộc của tổ tiên để lại, gặp nhiều may mắn, gặp nạn được quý nhân phù trợ, có thể dẫn đến thành công bất ngờ (nếu chỉ gặp hai sao Hóa gia hội cũng cát lợi).

Khuyết điểm: Cung mệnh gặp tam kỳ gia hội tuổi trẻ gặp nhiều vất vả gian nan, do đại hạn thứ 3 có thể gặp một vài sao hóa, đại hạn thứ năm mới gặp đủ bộ ba sao hóa, nên cách cục này thường thành tựu muộn. Nếu gặp Không Kiếp, Sát, Phá gia hội tuy vẫn thành công nhưng sẽ gặp nhiều gian nan.

Kinh văn có viết: ” Khoa, Quyền, Lộc chầu về công danh hiển đạt”, ” Khoa, Quyền, Lộc chầu về ắt là người tài cao đỗ đạt”, “Khoa, Quyền, Lộc tụ hội phú quý song toàn”, ” Hóa Lộc trấn cung mệnh, thân, cung quan lộc lại gặp Khoa, Quyền, ắt làm đến chức đại thần”, ” Hóa Quyền trấn thân, mệnh lại gặp Khoa, Lộc, chức trọng quyền cao”, ” Hóa Khoa trấn thân , mệnh, lại gặp Quyền, Lộc làm đến Tể tướng”.

25. Cách cục Quyền Lộc tuần phùng (Quyền Lộc gặp gỡ).

1. Sao Hóa Lộc và Hóa Quyền cùng tại cung mệnh là thuộc cách cục này. Cụ thể như sau:

– Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Thìn, Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên Lương hóa Quyền.

– Người sinh năm Đinh, sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tý, Ngọ, Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền.

– Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn mệnh tại Sửu, Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, Tham Lang hóa Quyền.

– Người sinh năm Tân, sao Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, Cự Môn hóa Lộc, Thái Dương hóa Quyền.

Các sao tại cung mệnh cần phải miếu vượng, tại cung tam phương tứ chính cũng phải có thêm cát tinh hội hợp mới có thể trở lên phú quý. Còn như khi Cự Môn, Thái Dương tại cung Thân, Thái Dương không miếu vượng, lại có sao Đà La lạc hãm nên lá số này không những khó được giàu sang, mà còn có thể bị tàn tật.

2. Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính của cung mệnh gia hội.

Ca quyết:

Mệnh phùng Quyền Lộc thực kham khoa

Thiên tải công danh phú quý gia

Đơn kiến dã ưng thân phúc hậu

Bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai

Nghĩa là:

Mệnh gặp Quyền Lộc thực đáng mừng

Công danh bền vững được giàu sang

Chỉ gặp một sao cũng được phúc

Một đời bình ổn chẳng lo toan

Kinh văn có câu: ” Gặp Quyền và Lộc, công danh tiền của song toàn”, (Nếu cung tam phương nhiều cát tinh mới cát lợi, gặp hung tinh cũng không tốt), ” Gặp Quyền và Lộc lại thêm sát tinh chỉ có hư danh”.

26. Cách cục Khoa Quyền Lộc giáp (Khoa, Quyền, Lộc kèm mệnh).

Trong ba sao Hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, có hai sao nằm hai bên cung mệnh (giáp mệnh) là hợp với cách cục này. Cụ thể như sau:

1. Người sinh năm Giáp, Thiên Đồng trấn mệnh tại Tỵ Hợi hai cung bên cạnh là Phá Quân hóa Quyền và Vũ Khúc hóa Khoa.

2. Người sinh năm Ất, Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Thìn, Tuất, hai cung bên cạnh là Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên Lương hóa Quyền, đồng thời sao Tử Vi tại cung mệnh lại được hóa Khoa.

3. Người sinh năm Đinh, Vũ Khúc, Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tý, Ngọ, hai cung bên cạnh là Thái Âm hóa Lộc và Thiên Đồng hóa Quyền.

4. Người sinh năm Kỷ, Thái Âm, Thái Dương trấn mệnh tại Sửu Mùi hai cung bên cạnh là Vũ Khúc hóa Lộc, và Tham Lang hóa Quyền.

5. Người sinh năm Canh có Vũ Khúc trấn mệnh hai cung bên cạnh là Thái Dương hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Khoa, đông thời Vũ Khúc tại cung mệnh lại hóa Quyền.

6. Người sinh năm Quý, nếu Tham Lang tại cung mệnh hai cung bên cạnh sẽ có Cự Môn hóa Quyền, và Thái Âm hóa Khoa kèm hai bên nhưng Tham Lang lại hóa kỵ.

7. Người sinh năm Bính có Văn Xương hóa Khoa, người sinh mậu có Hữu Bật hóa Khoa, người sinh năm Tân có Văn Khúc hóa Khoa, người sinh năm Nhâm có Tả Phụ hóa Khoa, việc hai sao kỳ trong tam kỳ giáp mệnh là không có quy luật cố định nên không liệt kê ra đây.

Được cách cục này, mặt khác cung vị tam phương, tứ chính lại gặp cát tinh miếu vượng hội hợp chủ về đại phú, đại quý.

Kinh văn có Viết: ” Giáp Quyền, Giáp Khoa là rất tốt”, ” Hóa Quyền, Hóa Khoa kèm hai bên thân, mệnh chủ về sang quý”, ” Khoa, Quyền Lộc kèm hai bên là cách cụ sang”.

27. Cách cục Song Lộc giáp mệnh (Hai Lộc kèm mệnh).

Tức Lộc Tồn, Hóa Lộc nằm ở hai bên cung mệnh, gồm những trường hợp cụ thể sau đây:

1. Người sinh năm Giáp, sao Thiên Lương, Đà La trấn mệnh tại Sửu, cung Dần có Lộc Tồn và cung Tý có Liêm Trinh hóa Lộc kèm hai bên cung Sửu (Đây cũng đồng thời là cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh, Tọa quý hướng quý).

2. Người sinh năm Ất, sao Thất Sát, Kình Dương trấn mệnh tại cung Thìn, cung Mão có Lộc Tồn và cung Tỵ có Thiên Cơ hóa Lộc kèm hai bên cung Thìn.

3. Người sinh năm Bính, sao Tham Lang, Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, cung Tỵ có Lộc Tồn và cung Mùi có Thiên Đồng hóa Lộc kèm hai bên cung Ngọ (Đây cũng là cách cục Mã đầu đới tiễn).

4. Người sinh năm Mậu, sao Thiên Đồng, Thái Âm, Kình dường trấn mệnh tại cung Ngọ, cung Tỵ có Lộc Tồn, cung Mùi có Tham Lang hóa Lộc kèm hai bên cung Ngọ (Đây cũng là cách Mã đầu đới tiễn).

5. Người sinh năm Tân, sao Tham Lang, Kình dương trấn mệnh tại cung Tuất, cung Dậu có Lộc Tồn, cung Hợi có Cự Môn hóa Lộc kèm hai bên cung Tuất, mệnh nữ đa tình.

6. Người sinh năm Quý, cung mệnh đóng tại Sửu mà không có chủ tinh, Lộc Tồn tại Tý, Phá Quân tại Dần hóa Lộc kèm hai bên cung mệnh.

7. Ngoài ra vẫn còn các trường hợp khác chưa nêu ra ở đây, trừ người sinh năm Giáp, Thiên Lương tại Sửu, và người sinh năm Ất, Thất Sát tại Dần cùng người sinh năm Bính, Mậu có cách cục Mã đầu đới tiễn là tương đối giàu sang nhưng trường hợp còn lại có khá nhiều bất lợi, rất ít cát lợi.

Kinh văn có viết: ” Hóa Lộc, Lộc Tồn kèm cung mệnh chủ về phú quý”.

Nhận định về 3 cách cục:

Trong luận đoán mệnh lý Tử Vi Đẩu số, bốn sao Hóa đóng vai trò hết sức quan trọng, có trường phái còn coi sự biến hóa của bốn sao Hóa chính là bộ phận cốt tủy của Tử Vi Đẩu số. Trong bốn sao Hóa thì Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa là cát tinh, khi hội chiếu, đối chiếu hoặc gặp gỡ nhau sẽ tạo thành cách cục lá số khác nhau như Quyền Lộc Tuần Phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp mệnh.

Ưu điểm: Chức vị tài lộc song toàn, một đời yên ổn, xuất thân phú quý.

Khuyết điểm: Đối với cách cục Quyền Lộc tuần phùng nếu bị Hung tinh, sát tinh, kỵ tinh xung phá sẽ có khiếm khuyết, buồn phiền trở ngại, đối với hai cách cục Khoa Quyền Lộc giáp và Song Lộc giáp mệnh thì những tổ hợp khác nhau sẽ xuất hiện những khiếm khuyết khác nhau, cần phân định rõ trước khi luận đoán.

28. Cách cục Tả Hữu đồng cung.

Cung mệnh, cung thân đóng tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, lại có thêm các cát tinh khác đồng cung hoặc gia hội. Sở hữu cách cục này là người đoan trang cao quý, thích giúp người khác, có tài hoạch định, giải trừ được hung hiểm, đạt đến thành công. Nếu gặp nhiều cát tinh chủ về giàu sang, thường ở vị trí trợ giúp người khác. Nếu tại cung tam phương tứ chính ít cát tinh, nhiều sát hung tinh sẽ là mệnh bình thường.

Ca Quyết:

Mệnh cung Phụ, Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Nghĩa là:

Phụ Bật tại mệnh có nguồn cơn

Muôn sự sáng sủa trời sáng trong

Công đức lẫy lừng người trọng vọng

Danh thơm điện ngọc trước bệ rồng

Kinh văn có câu: ” Tả Phụ, Hữu Bật tính tình rộng rãi khoan hậu”, ” Tả Phụ, Hữu Bật một đời hưởng phúc”, “Mộ gặp Tả Hữu chức vị cao quý” ” Tả, Hữu đồng cung quần là áo tía”.

29. Cách cục Văn Quế, Văn Hoa.

Cung mệnh đóng tại Sửu Mùi, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, lại có cát tinh gia hội, là cách cục này. Mệnh đóng tại Sửu, Xương, Khúc tại Mùi, mệnh đóng tại Mùi, Xương, Khúc tại Sửu chiếu mệnh cũng là cách cục này. Sở hữu cách cục này chủ về tác phong lịch thiệp, tính cách ôn hòa, thông minh hiếu học, đa tài, đa nghệ. Cung mệnh và cung tam phương tứ chính gặp cát tinh, ắt sẽ có thành tựu lớn trong lĩnh vực văn nghệ, học thuật, cũng có thể phát triển về chính trị, chủ về giàu sang. Nếu như nằm cùng cung hoặc gia hội hung, sát tinh là phá cách, chủ về sinh sống bằng tài nghệ phát triển theo các nghành nghề đặc thù.

Ca Quyết:

Đan thư nhất đạo tự thiên lai

Hoán khởi nhân gian kinh tế tài

Mệnh nội vinh hoa chân khả tiễn

Đẳng nhàn bình bộ thượng bồng lai

Nghĩa là:

Một bức thư son giáng tại trời

Thức dậy tài năng ở trên đời

Mệnh gặp vinh hoa thật ngưỡng mộ

Thênh thang rộng bước chốn bồng lai

Trong kinh văn có viết: ” Văn quế, văn hoa, phò tá đế vương nơi điện ngọc, ” Văn Xương, Văn Khúc là người bác học, đa tài”, ” Văn Khúc tại Sửu, Mùi giờ sinh gặp Mão, Dậu được gần đế vương”, ” Mệnh nữ gặp Xương Khúc, thông minh phú quý nhưng đa tình”.

Nhận định về cách cục Tả Hữu đồng cung và Văn Quế, Văn Hoa.

Trong Tử Vi Đẩu số, các sao đôi khi nằm cùng cung, hoặc hội chiếu, hoặc kèm hai bên (giáp), đều có thể tăng cường thêm sức mạnh vốn có của chính tinh, đặc biệt là đối với các trợ tinh cấp Giáp như Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương. Hai cách cục Tả Hữu đồng cung, Văn Quế, Văn Hoa chính là những cát cách được hình thành khi hai sao đôi nằm cùng một cung.

Ưu điểm: Đối với cách cục Tả Hữu đồng cung thì người có cách này có tài hoạch định, quan hệ xã hội tốt, gặp hung hóa cát, một đời hưởng phúc lộc, có chức vị cao. Đối với cách Văn Quế, Văn Hoa thì người có cách này có tác phong lịch thiệp, thông minh hiếu học, có tài năng chính trị, có triển vọng trong các lĩnh vực học thuật, văn nghệ. Nếu gặp Thái Âm, Thái Dương sẽ được vinh hoa tột đỉnh.

Khuyết điểm: Đối với cách cục Tả Hữu đồng cung nếu gặp hung tinh, sát tinh hoặc các sao cấp Giáp trong cung mệnh lạc hãm, chủ trước thành sau bại, trước vinh sau suy. Đối với cách cục Văn Quê, Văn Hoa thì mệnh nữ đa tình nếu có có cách cục này.

30. Cách cục Tham, Vũ đồng hành

Tức Tham Lang, Vũ Khúc nằm tại bốn cung Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), trấn giữ hoặc hội chiếu cung thân mệnh. Cách cục này có hai loại: Cung mệnh, cung thân tại Sửu, Mùi, có hai sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn thủ. Sao Tham Lang, Vũ Khúc tại cung Thìn, Tuất, một sao trấn mệnh, một sao trấn cung thân. Cung vị tam phương, tứ chính của cung mệnh cần phải có cát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này. Ưa gặp được Lộc Tồn, Phụ, Bật, Xương, Khúc, Khôi, Việt cùng các sao hóa cát, cũng cưa gặp Tham Lang cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung. Lá số được cách cục này nếu theo nghiệp văn sẽ làm quan to, theo nghiệp võ sẽ nắm được bnh quyền, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. Phần nhiều vận trình lúc trẻ không thuận lợi, đi từ nghèo hèn đến sang giàu, sau năm 30 tuổi mới phát đạt.

Ưu điểm: Theo nghiệp văn sẽ làm quan lớn, theo nghiệp võ nắm giữ binh quyền, theo nghiệp kinh doanh sẽ thành cự phú.

Khuyết điểm: Phần nhiều vận trình tuổi trẻ bất lợi, nên trước nghèo hèn sau giàu sang, sau 30 tuổi mới phát đạt.

Ca Quyết như sau:

Vũ Tham nhập miếu quý kham ngôn

Tất chủ vi quan chưởng đại quyền

Văn tác giám ti thân hiển đạt

Võ thần dũng mãnh trấn biên cương

Nghĩa là:

Vũ Tham nhập miếu là rất tốt

Ắt được làm quan nắm quyền hành

Văn nhân hoạn lội được hiển đạt

Võ tướng anh hùng trấn biên cương.

Kinh văn có câu: ” Tham Vũ đồng cung, uy danh lừng lẫy biên cương”, ” Tham Vũ nằm tại Mộ cung, ba mươi mới được phát phúc”, ‘”Tham Vũ không phát người trẻ tuổi, vận quá ba mươi có phúc lành”, ” Tiền bần hậu phú (Nghèo trước giàu sau), vũ tham nằm cùng cung thân, mệnh”.

31. Cách cục Tam hợp Hỏa Linh (Tham Hỏa tương phùng).

Sao Tham Lang trấn mệnh gặp Hỏa Tinh tại cung mệnh hoặc cung tam phương tứ chính hội chiếu là cách cục này. Hỏa tinh và Tham Lang cùng trấn thủ tại cung mệnh là tốt nhất, tiếp đó là nằm tại cung tam hợp. Nếu sao Tham Lang nằm tại các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gia hội với Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt là cách cục cực tốt, chủ về đại phú, đại quý. Người này theo nghiệp võ sẽ lập công, nắm giữ quyền lực quân sự của quốc gia. Theo nghiệp kinh doanh sẽ phát tài nhanh chóng, tài vận hanh thông. Ưa gặp linh tinh gia hội.

Ca Quyết:

Tham Lang ngộ Hỏa tất anh hùng

Chỉ nhật biên đình lập đại công

Cánh đắc phúc nguyên lâm miếu vượng

Trướng hô thiên vạn hổ bôn môn

Tứ mộ cung trung phúc khí nùng

Đề binh chỉ nhật lập biên công

Hỏa tinh củng hội thành vi quý

Danh chấn chư di định hữu phong

Nghĩa là:

Tham Lang gặp Hỏa ấy anh hùng

Biên cương nhanh chóng lập đại công

Có được sao lành lâm miếu vượng

Thống lĩnh muôn ngàn quân anh hùng

Tại bốn cung Mộ nhiều phúc khí

Cầm quân nhánh chóng lập công đầu

Được sao Hỏa chiếu càng thêm quý

Lừng lẫy biên cương được phong hầu

32. Cách cục Tham Linh triều viên (Tham Linh tương phùng hay Tham Linh tịnh thủ).

Sao Tham Lang trấn tại cung mệnh, gặp Linh Tinh tại cung mệnh hoặc cung tam phương tứ chính củng chiếu, là thuộc cách cục này. Sao Linh Tinh và Tham Lang cũng nằm tại cung mệnh là tốt nhất, thứ đến là nằm tại cung tam hợp. Nếu sao Tham Lang nằm tại bốn cung Mộ là Thìn , Tuất, Sửu, Mùi lại có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là cách cục cực tốt, chủ về đại phú, đại quý. Sở hữu cách cục này theo nghiệp võ sẽ lập đại công, nắm giữ quyền lực quân sự của quốc gia, theo nghiệp kinh doanh sẽ phát tài nhanh chóng, tài vận hanh thôn, ưa gặp Hỏa Tinh gia hội.

Ca Quyết:

Tham Lang cánh đắc dữ Linh phùng

Nhập miếu cung trung phúc khí long

Lập địa anh hùng dữ thượng tướng

Đề binh chỉ nhật lập biên công

Nghĩa là:

Tham Lang cùng Linh Tinh gặp gỡ

Đóng tại cung miếu phúc vô cùng

Anh hùng cái thế hoặc danh tướng

Cầm quân nhanh chóng lập quân công.

Trong kinh văn có câu: ” Hỏa Tinh và Tham Lang nằm tại cung mệnh, hoặc tại cung tam phương tứ chính củng chiếu cung mệnh là thuộc cách cục này, nếu miếu vượng lại gặp cát tinh, tại cung đối và cung tam hợp không gặp hung tinh, chủ về lập chiến công tại biên cương, làm tới đại tướng”.

Ưu điểm cách cục Tham Hỏa và Tham Linh:

Nắm giữ quyền lực quân sự của đất nước, hoặc theo nghiệp kinh doanh cũng phát đại phú, tài vận hanh thông.

Khuyết điểm: Gặp Kình dương, Đà La sẽ bất lợi.

33. Cách cục quý tinh giáp mệnh

Cách cục này gồm bốn loại, nhưng đều yêu cầu các sao tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh phải miếu vượng hóa cát mới có thể giàu sang, thành tựu. Nếu nằm kèm hai bên các cung khác thì lực không đủ, tác dụng không lớn.

1. Cách cục Tử Vi giáp mệnh: Cung mệnh tại Dần Thân gặp Tử Vi và Thiên Phủ kèm ở hai bên cung mệnh, cung tam phương của cung mệnh có cát tinh, chủ về giàu sang. Nếu không có cát tinh là mệnh bình thường.

2. Cách cục Nhật Nguyệt giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu Mùi, gặp Thái Dương và Thái Âm kèm ở hai bên cung mệnh, còn có tên là Nhật Nguyệt giáp tài, là vì với cách cục này, chỉ có Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc, Tham Lang đóng tại cung mệnh, mà Thiên Phủ với Vũ Khúc đều là tài tinh, nên mới gọi là ” Giáp tài” (kèm hai bên tài”, nếu trấn giữ tại cung tài bạch cũng tạo thành cách cục Nhật Nguyệt giáp tài. Cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có cát tinh sẽ được phú quý, nếu không có cát tinh là mệnh bình thường.

3. Cách cục Tả Hữu giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật kèm ở hai bên cung mệnh, tại cung vị tam phương của cung mệnh có cát tinh sẽ là cát lợi, nếu không có cát tinh sẽ là mệnh bình thường, dễ gây thiện cảm với người khác.

4. Cách cục Xương, Khúc giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu Mùi, có Văn Xương và Văn Khúc kèm ở hai bên cung mệnh, còn có tên gọi là ” Văn tinh ám củng” phần nhiều đều chủ về ang, nên theo nghiệp chính trị, học thuật, quản lý, sẽ có thành tựu.

Ca quyết:

Mệnh lý vô hung Thiên Quý giáp

Cát tinh đắc ngộ hảo sinh nhai

Nhược phi hàn mặc văn chương sĩ

Dã thị phong y túc thực gia

Nghĩa là:

Mệnh không hung tinh gặp thiên quý

Có thêm sao cát thật an lành

Chẳng phải văn chương tài nức tiếng

Cũng là hào phú hưởng giàu sang

Kinh văn có câu: ” Thái Dương, Thái Âm, Văn Xương, Văn Khúc kèm hai bên chủ sang hiển”, ” Có sáu loại giáp mệnh là cát (tức Tử Phủ, Nhật Nguyệt, Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, Khôi Việt kèm hai bên mệnh), ” Phụ Bật phò vua (Vua tức Đế tinh Tử Vi) là thượng cát”, ” Xương Khúc kèm mệnh là cực tốt”, ” ” Nhật Nguyệt trấn mệnh tại Sửu Mùi, trước sau có Xương, Khúc, Tả Hữu kèm cặp, mệnh nam sang mà lại hiển đạt”.

Nhận định về cách cục quý tinh giáp mệnh:

Với cách cục Tử Phủ giáp mệnh người có cách này có ưu điểm nếu có thêm cát tinh tại cung tam phương của cung mệnh sẽ trở nên giàu sang, phú quý nhưng nếu không có cát tinh sẽ là mệnh bình thường. Với cách cục Nhật Nguyệt giáp mệnh thì người có cách này sẽ một đời giàu có, tài vận cực tốt, có tiền của địa vị ( Thái Âm, Thái Dương kèm hai bên cung mùi là tốt hơn cả) nhưng vì Thái Âm, Thái Dương kèm hai bên Tham Lang, Vũ Khúc nên tính cách quá cương cường, nên phải xa quê hương lập nghiệp, phát đạt muộn. Với cách cục Xương Khúc giáp mệnh người có cách này nhất là mệnh nam nhân hiển quý, không sang cũng giàu, nhưng với mệnh nữ thì đa tình.

34. Cách cục Liêm Trinh Văn Vũ.

Sao Liêm Trinh nhập miếu tại Dần, Thân, có Văn Xương, Vũ Khúc hội chiếu là thuộc cách cục này.

Ưu điểm: Văn võ song toàn, nếu Liêm Trinh nhập miếu trấn mệnh tại Dần Thân, gặp Văn Xương, Vũ Khúc sẽ có nhiều phúc. Nếu gặp Lộc Tồn một đời giàu có.

Khuyết điểm: Tình duyên trắc trở.

Ca Quyết:

Mệnh trung Văn Vũ hỷ triều viên

Nhập miếu bình sinh phúc khí toàn

Thuần túy văn năng cao chiết quế

Chinh chiến võ định trấn tam biên

Nghĩa là:

Văn Xương Vũ Khúc ưa chầu mệnh

Nhập miếu một đời phúc dồi dào

Văn chương tốt đẹp thường đỗ đạt

Võ công chinh phạt định trong ngoài

Kinh văn có câu: ” Liêm Trinh gặp Văn Xương ưa thích lễ nhạc”.

35. Cách cục Phụ củng Văn tinh

Văn Xương tại cung mệnh được Tả Phụ củng chiếu.

Ưu điểm: Mẫn tiệp, tài hoa, giữ chức vụ cao, được tôn quý, trọng vọng

Khuyết điểm: Gặp sát tinh là mệnh bình thường

Ca Quyết:

Phụ tinh củng mệnh tối kham ngôn

Mẫn tiệp tài hoa chúng mạc tiên

Khinh thời soái thần kiêm ngũ mã

Trọng tu nhập tướng chuẩn uy quyền

Nghĩa là:

Tả Phụ chiếu mệnh là rất tốt

Mẫn tiệp tài hoa chẳng ai bì

Ít cũng tướng tài cùng cự phú

Nhiều ắt trọng thần đủ quyền uy

36. Cách cục Quyền tinh triều viên (Hay hùng tú triều viên).

Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại Thân, Mùi, không gặp sát tinh. Gặp cách cục này, chủ về tuổi trẻ làm nên cơ nghiệp lừng lẫy, phát tài nhanh chóng, được nổi danh. Liêm Trinh hóa Lộc tại cung Mùi, hoặc tại Dần, Thân có Lộc Tồn đồng cung là cách cục Liêm Trinh thanh bạch.

Ưu điểm: Tuổi trẻ có thành tựu vang dội, phát tài nhanh chóng, nổi tiếng.

Khuyết điểm: Gặp sát tinh là mệnh bình thường

Ca quyết:

Thân Mùi Liêm Trinh đắc địa phương

Túng gia Thất Sát bất vi hung

Thanh danh hiển đạt phong vân viễn

Nhị hạn ưu du phú quý trung

Nghĩa là:

Liêm Trinh đắc địa tại Mùi Thân

Dù gặp Thất Sát cũng không hung

Thanh danh hiển đạt nhanh thăng tiến

Hai hạn thong dong cảnh giàu sang

Kinh văn có viết: ” Liêm Trinh trấn mệnh tại Thân Mùi, không gặp tứ sát sẽ giàu sang, danh tiếng lừng lấy bốn phương” (Nếu có sát tinh là mệnh bình thường).

37. Cách cục Quyền Sát hóa Lộc

Sao Kình dương, Đà La, Hỏa, Linh trấn mệnh nhập miếu được ba sao Thất Sát, Hóa Lộc , Hóa Quyền miếu vượng hội chiếu, ngoài ra cung vị tam phương, tứ chính của cung mệnh cần có cát tinh mới phù hợp với cách cục này. Sở hữu cách cục này chủ về tính cách cương cường quyết liệt, anh hùng khẳng khái, phải trải qua trùng trùng gian nan nguy hiểm, chết đi sống lại, nên theo nghiệp võ hoặc các nghề mang tính mạo hiểm, đầu cơ sẽ có thành tựu lớn. Người có cách cục này sẽ gặp phải tai họa tù ngục, nếu không gặp cát tinh đồng cung hoặc gia hội, ắt sẽ thành kẻ côn đồ hung dữ, thân thể tàn tật hoặc bị tai nạn bất ngờ, yểu mệnh.

Ca quyết:

Tam sát gia lâm miếu vượng cung

Tính tình cương mãnh chấn anh hùng

Kỷ phiên hiểm địa đô kinh quá

Lẫm lẫm uy quyền chúng hãm đồng

Nghĩa là:

Tam sát đóng tại cung miếu vượng

Tính tình cương liệt xứng anh hùng

Nhiều phen nguy hiểm từng nếm trải

Quyền uy lẫm liệt chẳng tầm thường

Kinh văn có viết: ” Kình dương gặp miếu gặp cát tinh, phú quý, nổi tiếng (cách cục kình dương nhập miếu), ” Kình dương, Hỏa Tinh, cùng trấn mệnh tại Thìn Tuất Sửu Mùi, uy quyền vượt bậc”, ” Hỏa tinh (Linh tinh) trấn mệnh miếu vượng gặp cát tinh, tại cung đối và cung tam hợp không có hung tinh, nghiệp võ lập công”, ” Hỏa Linh gặp gỡ nhập miếu, danh tiếng lừng lẫy trong ngoài “, ” Linh Tinh trấn mệnh, miếu vượng gặp Tử Vi, không sang thì giàu”, ” Linh tinh, Hỏa tinh nhập miếu, cũng là có phúc”, ” Dương, Đà, Hỏa , Linh gặp cát phát tài, gặp hung là kỵ”.

38. Cách cục Lộc hợp uyên ương

Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn cung mệnh, lá số có cách cục này, một đời tài vận hanh thông, thành bậc cự phú, thường làm chủ doanh nghiệp tư nhân, giám đốc công ty, hoặc nhà kinh doanh bất động sản. Nếu không cũng là quan chức chính trị cấp cao, nhờ chính trị mà phát tài.

Ca Quyết:

Lộc hợp uyên ương phúc khí cao

Tư nhân văn vũ tất anh hào

Đôi kim tích ngọc thân vinh quý

Tước vị cao thiên ý tử bào

Nghĩa là:

Lộc hợp thành đôi phúc dồi dào

Văn tài võ lược xứng anh hào

Ngọc vàng chồng chất thân vinh hiển

Đai vàng áo tía chức quyền cao

Kinh văn có viết: ” Hai Lộc gặp nhau một đời phú quý”.

39. Cách cục Song Lộc triều viên

Cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc gia hội.

Ca quyết:

Tài quan nhị xứ dữ thiên di

Song lộc phùng chi tối hữu ích

Đức hợp càn khôn nhân kính trọng

Thao thao phú quý thế hy kỳ

Nghĩa là:

Tài quan hai cung cùng thiên di

Hai Lộc gặp nhau thật thích nghi

Đức ngang trời đất ngừoi kính trọng

Giàu sang chất ngất khó ai bì

Kinh văn có viết: ” Hai Lộc gặp nhau một đời phú quý”.

40. Cách cục Lộc Mã bội ấn

Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc cùng Thiên Mã, Thiên Tướng cùng miếu vượng, trấn mệnh.

41. Cách cục Lộc Mã giao trì.

Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), lại có Thiên Mã gia hội. Lá số sở hữu cách cục này thường là phát tài tại quê người hoặc có được tiền tài từ nơi xa đến, môi trường sống có nhiều thay đổi lớn, thường xa quê, du lịch, sự nghiệp chủ về bôn ba vất vả để làm ăn. Gặp nhiều cát tinh sẽ trở thành cự phú.

Kinh văn có viết: ” Lộc Mã thích được song hành”, ” Thiên Lộc, Thiên Mã, thi cử thành tích lẫy lừng”.

Nhận định về cát cách Hóa Lộc, Lộc Tồn:

Sao Hóa Lộc và Sao Lộc Tồn là hai tài tinh quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, hai ngôi sao này có những điểm tương đồng và khác biệt về tính cách, đồng thời có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Nếu trong lá số tử vi chúng nằm đồng cung, hội chiếu lẫn nhau, hoặc gia hội với các cát tinh khác sẽ tạo nên các cát cách có lợi cho mệnh lý, những cách cục đó về cơ bản gồm những loại sau đây:

Quyết Sát Hóa Lộc: Hỏa Tinh miếu vượng trấn mệnh, được ba sao Thất Sát, Hóa Quyền, Hóa Lộc miếu vượng hội chiếu, có ưu điểm là tính cách cương liệt dũng cảm, tuy gặp nhiều nguy hiểm vẫn uy nghi lẫm liệt.

Lộc Văn củng mệnh: Lộc Tồn nằm cùng cung với Văn Khúc, cung vị tam phương tứ chính có Văn Xương củng chiếu, lá số được cách này sẽ giàu sang, nhờ tài văn mà có được của cải, trở thành nhân sĩ nổi tiếng, lại giàu có nhưng gặp sát tinh sẽ là mệnh bình thường.

Lộc hợp uyên ương: Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn thủ cung mệnh, có ưu điểm chủ giàu sang, quan tước, tiền tài có đủ, được người kính trọng, có danh vọng, nhiều phúc, tài hoa nhưng có khuyết điểm là khi hai sao Lộc trấn mệnh mà gặp sao Thiên Đồng chủ về lười biếng, gặp Thiên Lương chủ về khoác lác.

Song Lộc triều viên: Sao Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu tại cung vị tam phương tứ chính của cung mện (tức mệnh, tài, quan, di). Có ưu điểm là khi Lộc Tồn, Hóa Lộc đóng tại cung phu thê hoặc hợp chiếu cung phu thê thì chồng giàu nhờ vợ, vợ sang nhờ chồng nhưng kỵ gặp không vong.

Lộc Mã bội ấn: Sao Lộc Tồn và mệnh Mã cùng nằm tại cung mệnh, tài, thiên di, điền trạch, không bị hung sát tinh xung phá, có ưu điểm là càng hoạt động càng có tiền của, sự thay đổi của hoàn cảnh sẽ đưa đến phát triển và tiền tài, quyền lực lớn, giàu có có khuyết điểm là chuyên quyền.

Lộc Mã giao trì: Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Thiên Mã gia hội, có ưu điểm là thường phát tài tại quê người hoặc có tiền của từ xa tới, môi trường sống có nhiều thay đổi, thường đi xa, du lịch, có khuyết điểm là gặp nhiều bôn ba, vất vả.

Khoa danh Lộc hội: Sao Hóa Khoa tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Hóa lộc hội chiếu, khuyết điểm kỵ gặp hung tinh, sát tinh, Kỵ tinh đồng cung hoặc xung phá.

Đối chiếu tính cách của hai sao Hóa Lộc và Lộc Tồn

Hóa Lộc: Thuộc tính ngũ hành – Âm Thổ

Chủ: Tài Lộc

Hóa: Tài Lộc (động)

Khả năng: Cụ thể hóa tài phú

Cung vị: Có thể nhập tất cả các cung, nhưng kỵ nhập bốn cung Mộ – Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Lộc Tồn: Thuộc tính ngũ hành – Âm Thổ

Hóa: Phú quý (tinh).

Chủ: Lộc trời, tuổi thọ

Khả năng: Giải ách, chế hóa.

Cung Vị: Không nhập bốn cung mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, luôn nằm giữa Kình dương, Đà La.

42. Cách cục Nhị diệu đồng lâm

Mệnh đóng tại cung Sửu, Thái Âm và Thái Dương tại Mùi, Mệnh đóng tại cung Mùi, Thái Dương và Thái Âm tại cung Sửu. Tại cung vị tam phương có sao Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc là phù hợp với cách cục này.

Ca quyết:

Mệnh trung nhật nguyệt hỷ tương phùng

Cánh ngộ Khoa Quyền tại hóa trung

Thử mệnh võ quan tu kiện tiết

Văn quan định chủ vị tam công

Nghĩa là:

Thái Âm, Thái Dương ưa gặp mặt

Nếu gặp Khoa, Quyền được hóa xong

Đi theo nghiệp võ được công lớn

Quan văn thăng chức đến tam công

Kinh văn có viết: ” Mệnh đóng tại Sửu được Thái Dương, Thái Âm chầu về sinh năm Bính, Mậu nhiều phúc lộc. Đồng cung bình thường, là trung cục, đối chiếu được phú quý, tiêu trừ tai họa”. ” ” Nhật, Nguyệt đóng tại mệnh không tốt bằng đối chiếu cung mệnh”, ” Nhật, Nguyệt cùng tại Mùi, cung mệnh đóng tại Sửu, có tài làm công hầu” (gặp sao hóa cát là tốt, có lợi cho người sinh năm Bính, Mậu), ” Nhật Nguyệt tại cung Sửu, mệnh đóng tại Mùi, có tài làm công hầu” (Gặp sao hoá cát là tốt, có lợi cho người sinh năm Bính, Tân”), ” Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc tại Sửu Mùi, ắt làm đến công hầu”.

43. Cách cục Đan trì quế trì

Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tỵ, sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Dậu hoặc Tuất, cả hai sao này đều nằm tại cung vượng, Thái Dương là đan trì (thềm son), Thái Âm là quế trì (thềm quế), nên mới có tên gọi này. Lá số gặp cách cục này chỉ về sớm được thành công, như đỗ đại học, thừa kế di sản, du học nước ngoài, hoặc làm việc trong những công ty cực tốt, sớm được cất nhắc bổ nhiệm, để làm người kế nhiệm trong tương lai, hoặc kinh doanh phát tài….Tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội, tiền đồ càng thêm tốt đẹp.

Ca quyết:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định kỳ hùng

Thiếu niên tế ngộ phong vân hội

Nhất được thiên trì tiện hóa long

Nghĩa là:

Nhật nguyệt cùng sáng thường đắc địa

Tài hoa danh tiếng được thỏa lòng

Tuổi trẻ tài cao sớm thành tựu

Một bước lên mây sớm hóa rồng

Kinh văn có viết: ” Hóa Khoa tại mệnh, Hóa Quyền đến chầu, thi cử đỗ đạt”, ” Khoa, Quyền đối diện, cá chép vượt sóng hóa rồng”.

44. Cách cục Cực hướng Ly minh.

Sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Ngọ, cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh, là hợp với cách cục này. Sao Tử Vi là sao Bắc Cực, cung Ngọ là vị trí của quẻ Ly, nên mới có tên gọi này. Theo cách cục này, Tử Vi nhập miếu tại cung Ngọ, nếu không gặp sát tinh, cho dù không được cát tinh phò trợ cũng chủ về phú quý, nếu gặp được cát tinh sẽ hiển đạt làm quan lớn hoặc trở thành bậc cự phú trong giới kinh doanh nên đây là cách cục cực tốt. Nếu sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Tý, uy thế kém xa so với cung Ngọ.

Ca quyết:

Thừa thông Tư gián túc uy phong

Khí tượng đường đường lập điện trung

Kỷ chuyển vương đình phân nội sự

Chung thân phú quý vị tam công

Nghĩa là:

Ngự sử tư gián đủ uy phong

Uy nghi, lẫm liệt ở trong cung

Một tay xử lý việc chính sự

Trọn đời phú quý chức tam công

Kinh văn viết rằng: ” Tử Vi đóng tại cung Ngọ, không gặp sát tinh, làm quan đến công khanh”, ” Tử Vi tại Ngọ, không gặp Dương, Đà, sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ làm quan đến công khanh.

45. Cách cục Hóa tinh phản quý

Sao Thiên Đồng trấn mệnh tại cung Tuất, can năm sinh là Đinh, sao Cự Môn trấn mệnh tại cung Thìn, can năm sinh là Tân, hai trường hợp này là cách cục Hóa tinh phản quý. Do sao Thiên Đồng tại cung Tuất là cùng bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Đinh, cung Dần có Thái Âm hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Khoa, cung mệnh có Thiên Đồng hóa Quyền, cung đối có Cự Môn hóa Lộc xung chiếu, nên lại là cách cục đại phú, đại quý. Cự Môn tại Thìn là cung bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Tân, sẽ có Cự Môn hóa Lộc, ám hợp với Lộc Tồn tại cung Dậu, cung tài bạch có Thái Âm hóa Quyền nên chủ về giàu sang. Nếu gặp Văn Xương hóa Kỵ tại cung Mệnh hoặc cung thiên di cũng không coi là hung, vẫn chủ về phú quý. Nếu như lại gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp là phá cách.

Ca quyết:

Tam tinh biến hóa tối vô cùng

Đồng Tuất tương phùng Cự biến long

Sinh trị Đinh, Tân tu phú quý

Thanh niên công chính miếu đường trung

Nghĩa là:

Ba sao biến hóa thật vô cùng

Cùng nhập cung Tuất, Cự biến rồng

Sinh năm Đinh, Tân được phú quý

Tuổi trẻ làm quan trước thềm rồng

Trong kinh văn có viết: ” Thiên Đồng tại cung Tuất là phản bội, sinh năm Đinh hóa cát chủ về hiển quý”, ” Cự Môn tại Thìn, Tuất là cung hãm, người sinh năm Tân hóa cát phúc lộc dồi dào”, ” Thìn, Tuất kỵ gặp Cự Môn hãm, người sinh năm Tân gặp được lại là cách cục tốt”, ” Cự Môn, Thái Dương hợp chiếu là cách cục tốt”.

46. Cách cục Tướng tinh đắc địa

Sao vũ Khúc trấn mệnh, lại có Lộc Tồn, Khoa, Khoa, Quyền, Lộc, Tả , Xương, Khúc gia hội là thuộc cách cục này.

Ca quyết:

Tướng tinh nhập miếu thực vi tường

Vị chính quan cao đáo xứ cường

Lược địa công thành đa diệu toán

Uy phong lẫm lẫm trấn biên cương

Nghĩa là:

Vũ Khúc nhập miếu thực cát tường

Chức trọng quyền cao thực vững vàng

Cướp đất hạ thành nhiều mưu kế

Uy phong lẫm liệt trấn biên cương

Kinh văn có viết: ” Vũ Khúc miếu vượng, uy danh hiển hách”, ” Vũ Khúc nhập miếu nằm cùng cung với Văn Khúc, đại quan, đại tướng”, ” Vũ Khúc, Khôi, Việt cùng miếu vượng, làm quan giàu có”, ” Vũ Khúc, Lộc, Mã đồng cung phát tài tại quê người”.

Nhận định về các cách cục trên:

Nhị diệu đồng lâm:

Cung mệnh đóng tại Sửu, Thái Dương, Thái Âm tại Mùi, hoặc cung mệnh đóng tại Mùi, Thái Dương, Thái Âm đóng tại Sửu. Tại cung vị tam phương có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Khôi Việt gia hội.

Ưu điểm có trí tuệ hơn người, phúc lộc song toàn, mệnh đóng tại cung Sửu tốt hơn so với đóng cung Mùi. Khuyết điểm có tính thận trọng, bảo thủ, đề phòng trắc trở trong tình duyên, hôn nhân.

Đan trì, quế trì:

Thái Dương trấn mệnh tại Thìn, Tỵ, Thái Âm trấn mệnh tại Dậu, Tuất, cả hai sao đều ở cung vượng. Có ưu điểm tuổi trẻ thành công, cung vị tam phương tứ chính gặp cát tinh, chủ về tiền đồ xán lạn.

Giáp đẳng đăng dung:

Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính hội chiếu, có ưu điểm có cơ hội vươn lên giành được địa vị. Có khuyết điểm khi Nằm đồng cung với hung tinh hoặc bị sát tinh xung phá, có tài nhưng không gặp thời cơ.

Cực hướng ly minh:

Tử Vi (Cực) nhập miếu trấn mệnh tại cung Ngọ (Ly), không bị sát tinh xung phá. Ưu điểm có thành tựu, chức cao vọng trọng, khoan dung độ lượng, giàu sang vinh hiển. Khuyết điểm là bị Tham Lang đối chiếu là có đào hoa. Nếu không có Phụ Bật đồng cung, tính tình cô độc.

Hóa Tinh phản quý:

Người sinh năm Đinh, Thiên Đồng trấn mệnh tại Tuất, người sinh năm Tân, Cự Môn trấn mệnh tại Thìn. Có ưu điểm chủ hiển quý. Khuyết điểm nếu gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp sẽ thành phá cách.

Tướng tinh đắc địa:

Sao Vũ Khúc miếu vượng trấn mệnh, có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội. Ưu điểm sôi nổi, phong độ, có uy quyền, trí tuệ hơn người, làm quan lớn, theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất sắc. Khuyết điểm không nên thành công sớm.

47. Cách cục Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng, mặt trời chiếu vách).

Thái Âm, Thái Dương tại Sửu Mùi, đóng tại cung Điền Trạch (Khi đó sao Phá Quân sẽ trấn mệnh tại Thìn Tuất), đồng cung hoặc hội chiếu Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt. Lá số gặp được cách cục này chủ về giàu có tột bậc, đặc biệt là về lĩnh vực bất động sản như nhà cửa, đất đai, rừng núi, biệt thự, hoặc được thừa kế gia sản. Nhưng tại cung vị tam phương tứ chính cũng cần phải có cát tinh hoặc cát Hóa (sao hóa cát) mới tốt đẹp, nếu gặp hung sát tinh lại trở thành mệnh nghèo hèn, tuy cung điền trạch có cát tinh cũng không phát huy được tác dụng.

48. Cách cục Tài Lộc giáp Mã

Sao Thiên Mã đóng tại cung mệnh ở hai cung bên cạnh có Vũ Khúc và Hóa Lộc kèm mệnh. Nếu cung mệnh đóng tại Trường Sinh hoặc Đế Vượng lại càng tốt đẹp. Lá số có cách cục này phần nhiều đều ham đầu cơ buôn bán, dám mạo hiểm, không ngại khó, nên chủ về nghèo trước sướng sau, nhưng không được sang hiển. Nếu cung mệnh tại Trường Sinh, Đế Vượng cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội, mới có thể trở nên cự phú. Nếu không gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc vẫn là mệnh bình thường. Có những trường hợp cụ thể như sau:

1. Sao Thái Dương, Thiên Mã trấn mệnh tại cung Tỵ hoặc Hợi nếu sinh năm Quý sao Phá Quân tại cung Phụ Mẫu hóa Lộc, cùng với sao Vũ Khúc tại cung huynh đệ kèm hai bên cung mệnh.

2. Sao Thiên Đồng, Thiên Mã trấn mệnh tại cung Tỵ hoặc Hợi nếu sinh năm Quý, sao Phá Quân tại cung huynh đệ hóa Lộc, cùng với sao Vũ Khúc tại cung Phụ Mẫu kèm hai bên cung mệnh.

49. Cách cục Minh Lộc ám Lộc

Tức cung mệnh có sao Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), ngầm hợp với sao Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc) tại cung mệnh. Gồm những trường hợp cụ thể sau đây:

1. Người sinh năm Giáp, Liêm Trinh, Tham Lang tại Hợi, Liêm Trinh hóa Lộc, tại cung Dần có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Hợi, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.

2. Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương tại Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc tại cung Mão có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Tuất, mệnh đóng tại Tuất hoặc Mão.

3. Người sinh năm Bính, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Thân, Thiên Đồng hóa Lộc tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Thân, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.

4. Người sinh năm Đinh sao Thái Âm, Thái Dương tại Mùi, Thái Âm hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.

5. Người sinh năm Mậu, sao Tham Lang tại Thân, Tham Lang hóa Lộc, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp mệnh đóng tại Tỵ hoặc Thân.

6. Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang tại Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Mùi, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.

7. Người sinh năm Canh, sao Thái Dương sao Thái Dương tại Tỵ, Thái Dương hóa Lộc, tại cung Thân có Lộc Tồn ngầm hợp với Tỵ, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.

8. Người sinh năm Tân, sao Cự Môn tại Thìn, Cự Môn hóa Lộc, tại cung Dậu có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dậu hoặc Thìn (Cũng là cách cục Hóa tinh phản quý).

9. Người sinh năm Nhâm, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần, Thiên Lương hóa Lộc, tại cung Hợi có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.

10. Người sinh năm Quý, sao Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Phá Quân hóa Lộc, tại cung Tý có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Sửu, mệnh đóng tại Tý hoặc Sửu.

Trong những trường hợp trên đây chỉ khi Hóa Lộc tại cung mệnh, được Lộc Tồn tại cung điền trạch ngầm hợp mới là tốt đẹp. Như sinh năm Giáp, Liêm Trinh tại Hợi sinh năm Tuất, Tham Lang tại Thân, Sinh năm Canh, Thái Dương tại Tỵ hoặc cách cục chính tại cung tam phương tứ chính vốn đã đẹp, lại gặp thêm Minh Lộc ám Lộc khác nào gấm lại thêm hoa.

Kinh văn có câu: ” Minh Lộc ám Lộc như gấm thêm hoa”.

50. Cách cục Khoa minh Lộc ám (Hay Minh châu ám Lộc).

Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Lộc Tồn đóng tại cung ám hợp của cung mệnh. Cách cục này gồm những trường hợp cụ thể sau:

Người sinh năm Giáp, Vũ Khúc tại Hợi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Dần có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Ất, Tử Vi tại Tuất, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Mão có Lộc Tồn ám hợp (cũng là cách Quyền Lộc giáp mệnh).

Người sinh năm Bính, Văn Xương tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ám hợp

Người sinh năm Đinh, Thiên Cơ tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Ngọ có Lộc tồn ám hợp.

Người sinh năm Mậu, Hữu Bật tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, Lộc Tồn ở Tỵ ám hợp.

Người sinh năm Kỷ, Thiên Lương tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Ngọ có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Canh, Thiên Đồng tại Tỵ, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Thân có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Tân, Văn Xương tại Thìn, Hóa Khoa trấn mệnh. Tên cung Dậu có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Nhâm, Tả Phụ tại Dần, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Hợi có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Quý, Thái Dương tại Sửu, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tý có Lộc Tồn ám hợp,

Kinh văn có câu: ” Khoa minh Lộc ám, làm đến Tam Đài” (Tức quyền cao chức trọng).

Song Lộc phụ Lộc (Hai Lộc phò Lộc): Tại cung vị được phò trợ ở giữa là cát lợi nhất (tại cung vị được phò trợ, nếu các sao trong cung tổ hợp thành cách cục lại hình thành nên cách cục ” Song Lộc phụ Lộc hựu phụ”, còn tốt hơn cả cách cục Tam kỳ gia hội), chủ về ngồi mát ăn bát vàng, sẽ có thành tựu phi phàm.

Cách cục Song Lộc phụ: Khi các sao tập hợp thành cách cục (nếu ở trong một cung là tốt nhất) được hai sao Lộc phò trợ, có thể phát huy được uy lực cực lớn ( như Hỏa Tham, Linh Tham, Hỏa Vũ, Linh Vũ, Hỏa Âm, Linh Âm, Hỏa Dương, Linh Dương, Hỏa Đà, Linh Đà, Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường), Hình tù giáp Ấn, Mã đầu đới tiễn, Thiên Cơ, Thiên Lương Kình dương hội, Hỏa Không, Linh Không, Hỏa Kiếp, Linh Kiếp, Âm Dương, Âm Đà, Linh Xương Đà Vũ, Cự Hỏa Dương, Cự Linh Dương, Cự Hỏa Đà, Xương Tham, Khúc Tham, Xương Liêm, Khúc Liêm).

Song Lộc giao trì: Ba tầng Lộc tinh hoặc Lộc Tồn, trong đó từ hai ngôi trở lên tại cung tam hợp hội chiếu sẽ hình thành cách cục này. Nếu mệnh đóng tại cung Sửu, Lộc Tồn tại Tỵ, Hóa Lộc tại Dậu hoặc Sửu, sẽ hình thành nên cách cục này. Nếu Lộc Tồn tại Ngọ, sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên tại Dần hoặc Tuất sẽ cấu thành cách cục Song Lộc giao lưu tại cung tam phương của cung Tuất, tại cung vị của sao Lộc hội chiếu sẽ có thành tựu.

Nhận định về các cách cục trên:

Nhật nguyệt chiếu bích: Phá Quân trấn mệnh tại Thìn (Tuất), Thái Âm trấn điền trạch tại Mùi (Sửu)0, Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Mùi (Sửu), Thái Âm, Thái Dương tại Thìn Tuất chiếu cung điền trạch. Ưu điểm có nhiều bất động sản, kế thừa được gia nghiệp, tổ tiên, là mệnh phú hào. Khuyết điểm cung Thìn không nên có Hỏa Tinh, Linh Tinh, cung Tuất không nên có Văn Xương, Văn Khúc, đề phòng gặp đào hoa.

Tài Lộc giáp Mã: Sao Mệnh Mã trấn tại Tỵ Hợi, cung bên cạnh có Vũ Khúc, Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), kèm mệnh. Ưu điểm tiền của dồi dào, càng động càng phát tài. Khuyết điểm nếu Lộc Tồn kèm bên cung mệnh, sẽ có Dương, Đà trấn mệnh, chủ gặp tiểu nhân hoặc hình thương (Dương là hiển hiện, Đà là ngầm ẩn), nếu Thái Dương, Kình Dương, Đà La cùng trấn mệnh thường có tật ở mắt.

Minh Lộc ám Lộc: Cung Mệnh có Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), tại cung ám hợp có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Ưu điểm Tài lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.

Khoa minh Lộc ám: Hóa Khoa trấn mệnh, cung ám hợp của cung mệnh có Lộc Tồn. Ưu điểm Khoa Lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.

Những tạp cách (cách cục tạp) của Tử Vi Đẩu số:

1. Phong vân tế hội (Gặp hội phong vân): Hai cung thân, mệnh suy yếu, bất lực nhưng đại hạn, tiểu hạn có rất nhiều cát tinh, Lộc Mã giao trì, cung tam phương có cát tinh hội chiếu, vẫn có được cơ hội phát triển cực tốt, nhưng khi hạn qua đi, lại trở về nghèo khó.

2. Cẩm thượng thêm hoa (Gấm lại thêm hoa): Hạn phá gặp hung tinh, như hạn Tý không tốt nhưng hạn Sửu tốt, khi hết hạn Tý sang hạn Sửu, được cát tinh tại cung tam phương củng chiếu, gặp cả Lộc Quyền cũng sẽ phát tài nhanh chóng.

3. Lộc suy Mã khốn: Lộc Mã là Tài quan, nếu Lộc suy nhược, tức sao Lộc nằm tại cung Không vong, Kiếp, Hao, Mã bị khốn, tức Lộc Mã rơi vào cung hãm, gặp sát tinh hai hạn và Thai Tuế gặp phải ắt sẽ phá gia bại sản, tiền của tiêu tán.

4. Ý cẩm hoàn hương ( Áo gấm về quê): Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Đồng trấn tại cung mộ, thời trẻ nghèo khổ, nếu vận hạn gặp cát địa, từ năm 30 tuổi về sau sẽ phát đạt.

5. Bộ số vô y (Không chốn nương thân): Hạn trước tiếp hạn sau, hành vận đều rơi vào cung hãm, gặp phải cách cục này chủ về lênh đênh cô độc.

6. Thủy thượng giá ốc (Xây nhà trên nước): Một hạn tốt tiếp một hạn xấu, tựa như cơn sóng lúc lên lúc xuống. Nên cuộc đời cũng lúc tốt lúc xấu.

7. Cát hung tương bạn (cát hung lẫn lộn): Mệnh gặp cả cát tinh và hung tinh, nếu phối hợp thích đáng để giữ tốt bỏ xấu, sẽ được hưởng phú quý. Nếu kết hợp không tốt, khiến cát tinh bị ức chế, hung tinh được trợ giúp, sẽ là mệnh bần hàn cô độc, cần phải an phận thủ thường, biết chấp nhận hoàn cảnh.

8. Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp xuân): Người xưa có câu ” Cây khô gặp xuân còn nảy lộc, Làm người sẽ có lúc gặp thời”. Tức mệnh tuy suy nhược, nhưng vận hạn gặp cát địa, vẫn được giàu có, như cây khô gặp mùa xuân, lại đâm chồi nảy lộc.

Những trường hợp phá cách:

1. Cung mệnh tuy nhiều cát tinh nhưng lại xuất hiện Không, Kiếp cùng các sát tinh khác sẽ không được tốt đẹp trọn vẹn.

2. Cung mệnh tuy có quý tinh nhưng cung Lộc gặp Không.

3. Cung mệnh tuy có Văn tinh nhưng cung đối diện có Kình, Đà, Không, Kiếp trực xung.

4. Cung mệnh không có cát tinh, tại cung tật ách có hai sao Thái Dương, Thái Âm kèm sát tinh chủ về mù mắt gù lưng, chắc chắn sẽ bị tàn tật hoặc thương tật.

5. Mệnh đóng tại Tỵ, Hợi, Thiên Cơ trấn mệnh, nếu có cát tinh hình thành cách cục chủ cát lợi, nhưng tính tình gian trá. Nếu không hợp thành cách cục, là kẻ tiểu nhân vô sỉ.

6. Văn Khúc nằm một mình tại cung Tuất, cung Dần có hai sao Thái Dương, Cự Môn hội chiếu chủ về dễ ly dị vợ, chồng.

II. CÁC TỔ HỢP HUNG CÁCH:

Các tổ hợp sao trong hung cách (cách cục xấu) phần lớn là do sát tinh bị kìm kẹp hoặc sát tinh xung phá lẫn nhau tạo nên:

Dương Đà giáp sát: Sát tinh bị kìm kẹp bởi Kình Dương, Đà La nằm tại hai cung bên cạnh. Như Dương Đà kèm Dương (Dương, Đà của lưu niên kìm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh kìm kẹp Dương Nhận của Lưu Niên, đều thuộc cách cục này). Dương Đà kèm Đà, Dương Đà kèm Hỏa Tinh, Dương Đà kèm Linh Tinh, Dương Đà kèm Thiên Không, Dương Đà kèm địa kiếp.

Hỏa Linh giáp sát: Sát tinh bị kìm kẹp bởi Hỏa Tinh, Linh Tinh nằm tại hai cung bên cạnh. Như Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.

Không Kiếp giáp sát: Sát tinh bị kìm kẹp bởi hai sao Không, Kiếp nằm ở hai cung bên cạnh, ví dụ như Không, Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.

Song Kỵ giáp sát (Hai sao Kỵ kèm sát tinh): Ba đại kỵ tinh (Năm sinh, đại hạn, lưu niện được gọi là tam đại (ba đời), được sử dụng khi suy đoán về những sự kiện trọng đại trong bản mệnh, đại hạn hoặc lưu niên. Nếu suy đoán về lưu thời (giờ), thì Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời được gọi là tam đại) kìm kẹp hai bên cung vị sát tinh, như Song Kỵ kèm Thiên Không, Song kỵ kèm Địa Kiếp, Song kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.

Tam Phương giai sát ( ba phương đều là sát tinh): Tại cung mệnh, cung tài bạch, cung quan lộc, cung thiên di đều có sát tinh. Hoặc khi muốn xem cung vị nào, mà cung tam phương tứ chính của nó đều có sát tinh tọa thủ, thì cung vị đó sẽ gặp nguy hiểm. Nếu như hành vận gặp sao Kỵ hoặc sát tinh, sẽ liên tiếp gặp phải nhiều hung hiểm, nguy hại.

Thất Sát Dương Đà điệt tịnh (Thất Sát Dương Đà trùng điệp): Thất sát và Dương Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu nhau, lưu niên lại gặp Dương Đà quấy nhiễu vào thời điểm gặp nhau ắt có điều hung hại.

Bảng tra hung cách:

Dương Đà giáp sát: Kình dương, Đà La kìm kẹp ở hai cung vị sát .

Ví dụ cụ thể: Dương Đà giáp Dương, Dương Đà của lưu niên kìm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh kìm kẹp Dương Nhận của lưu niên.

Hỏa Tinh giáp sát: Hỏa Tinh, Linh tinh kìm kẹp ở hai cung vị sát tinh.

Ví dụ cụ thể: Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.

Không kiếp giáp sát: Không kiếp kìm kẹp ở hai bên cung vị sát tinh.

Ví dụ cụ thể: Không Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.

Song Kỵ giáp sát: Tam đại kỵ tinh kìm kẹp hai bên cung vị sát tinh.

Ví dụ cụ thể: Song Kỵ kèm Thiên không, Song Kỵ kèm Địa Kiếp, Song Kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.

Tam Phương giai sát: Tại các cung mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di đều có sát tinh.

Ví dụ cụ thể: Cung mệnh có Kình Dương hoặc Đà La, cung Tài, Quan, Thiên Di lần lượt xuất hiện Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh.

Thất Sát Dương Đà điệt tịnh: Thất Sát và Dương, Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, lưu niên lại gặp Dương, Đà quấy nhiễu.

Ví dụ cụ thể: Thất Sát và Dương Đà nằm tại hai cung mệnh, tài, Dương Đà của lưu niên nằm tại cung Thiên di và Quan Lộc.

III. TỔ HỢP ÁC CÁCH

Căn cứ vào lý luận Tử Vi Đẩu số, nếu lá số hình thình nên ác cách, thì mọi việc đều bất . Tổ hợp ác cách chủ yếu được hình thành khi sao Hóa Kỵ bị kìm kẹp khắc chế. Hung cách nếu bị sao Kỵ tác động cũng có thể tạo thành ác cách.

Ác cách chủ yếu được tổ thành khi sao Hóa Kỵ, bị kìm kẹp khắc chế, hoặc khi sao Kỵ kìm kẹp các sát tinh khác hình thành cách cục. Hung cách nếu bị Kỵ tinh tác động cũng có thể tạo thành ác cách. Ví dụ:

Dương Đà giáp Kỵ: Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Kình Dương, Đà La kìm kẹp.

Hỏa Linh giáp Kỵ: Tam đại kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Hỏa Tinh, Linh tinh kìm kẹp.

Không Kiếp giáp Kỵ: Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Không, Kiếp kìm kẹp.

Song Kỵ giáp Kỵ: Tam đại Kỵ Tinh kìm kẹp lẫn nhau, tại cung vị bị kìm kẹp sẽ hình thành cách cục Song Kỵ giáp Kỵ.

Tam phương Kỵ ,Sát: Tại cung vị cần suy đoán, cung vị tam phương đều có sát tinh trấn thủ.

Hóa Kỵ giáp Sát: Sao Kỵ kìm kẹp Hỏa Dương, Hỏa Đà, Dương Linh, Linh Đà tạo thành cách cục.

Lá số gặp Hung cách, ác cách phải làm thé nào?

Lá số Tử Vi Đẩu số muôn hình vạn trạng, thiên biến vạn hóa, chắc chắn sẽ có lúc tổ hợp nên hung cách, ác cách, thậm chí có thể cùng một lá số xuất hiện nhiều loại hung cách khác nhau. Nếu không may gặp phải những cách cục này, phải chăng cuộc đời đã không còn hy vọng? Sự thực không phải là như vậy! Nếu biết cách bổ trợ, ứng cứu cho những thiếu khuyết này, vẫn có thể tìm cát tránh hung.

Khi xem xét lá số Tủ Vi, cổ nhân quan niệm ” Biết mệnh trời mà không lo lắng” đó chính là một thái độ đúng đắn trong nghiên cứu mệnh lý. Khi gặp phải hung cách, ác cách, càng phải quán triệt tâm thái này, và biết áp dụng những biện pháp tích cực để bổ cứu cho lá số.

1. Dùng vận bổ cứu cho mệnh: Nếu cách cục tổng thể của lá số là không tốt, nhưng Đại tiểu hạn và lưu niên lại có cát tinh trấn thủ có thể lợi dụng vận trình để thêm phần cát lợi.

2. Dùng thuốc đúng bệnh: Căn cứ vào tình trạng, mức độ hung hại cụ thể của lá số để vận dụng những đối sách hợp lý, như tại cung tài bạch có sao Không, nên tránh theo nghiệp kinh doanh, đầu cơ.

3. Khéo vận dụng: Người xưa căn cứ vào những điều kiện và hoàn cảnh đương thời để suy đoán mệnh lý, cùng với sự phát triển của xã hội có nhiểu những nhân tố mà xưa kia được coi là không cát lợi, đến nay đã có được điều kiện để phát huy tác dụng tích cực, như người xưa quan niệm sao Xương, Khúc không hợp với mệnh nữ nhưng trong xã hội ngày nay, hai sao này mang lại cơ hội cho mệnh nữ phát triển về tài năng nghệ thuật.

IV. CÁCH CỤC ĐẶC THÙ

Trong Tử Vi Đẩu Số, có một số cách cục khó có thể quy nạp vào cát cách, hung cách hay ác cách, nhưng bản thân chúng cũng mang những quy luật, mô thức nhất định nên được vào loại ” Cách cục đặc thù”. Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày lần lượt về những cách cục đặc thù này.

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung tai.

Linh Xương Đà Vũ: Bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc tổ hợp thành cách cục. Nếu không có Đà La, có Lưu niên Đà La cũng được. Nếu tổ hợp được cách cụ, lại gặp Lộc sẽ được cát lợi, gặp kỵ lai thành bất lợi. (Cách này thiên cơ có đọc của bác VDTT viết rất hay, các bạn nên tham khảo).

Thiên Cơ, Thiên Lương Kình Dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Dương Nhận (hoặc Đà La).

Hình tù giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh (hóa khí là Tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Kình dương (hóa khí là hình), nếu thiếu Kình Dương có thể thay bằng Đà la.

Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường): Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Dương Nhận (Đà La).

Mã đầu đới tiễn (đầu ngựa mang tên): Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, hai cung bên cạnh có hai sao Lộc kìm kẹp.

Cự Hỏa Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình DƯơng, cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách (kèm sát tinh thành cách cục).

Cự Linh Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Linh Tinh, Kình dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát.

Sát cách: Các cách cục được tổ hợp bởi bôn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.

Giáp sát thành cách: Bất kỳ chủ tinh nào kìm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên. Ví dụ như Tử Vi nằm cùng cung hoặc hội chiếu Hỏa, Dương, Tử Vi sẽ trở thành Giáp Sát thành cách.

Tổ hợp sát cách bị Không Kiếp xung phá.

Hỏa Dương Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi cách cục Hỏa Dương bị Thiên Không xung phá.

Hỏa Đà Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Thiên Không được hình thành khi cahcs cục Hỏa Đà bị Thiên Không xung phá.

Hỏa Dương Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp được hình thành khi Hỏa Dương bị Địa Kiếp xung phá.

Hỏa Đà Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Địa kiếp được hình thành khi Hỏa Đà bị Địa Kiếp xung phá.

Linh Dương Không: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi Linh Dương bị Thiên Không xung phá.

Linh Đà Không: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi Linh Đà bị Thiên Không xung phá.

Linh Dương Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp được hình thành khi Linh Dương bị Địa Kiếp xung phá.

Linh Đà Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Đà La, Địa Kiếp được hình thành khi Linh Đà bị Địa Kiếp xung phá.

Trong tám tổ hợp cách cục trên đây, nếu các sao đồng cung được hai lộc phò trợ (đặc biệt khi hình thành cách cục Song Lộc phụ Lộc) là cát lợi nhất, có thể phát huy được đồng thời cả thế phát triển của ” Hỏa Không sẽ phát” và ” Kim không sẽ vang” nhưng nếu bị Kỵ tinh kìm kẹp, sẽ gặp phải tai họa bất thình lình khiến cho trở tay không kịp. Tám tổ hợp này đều là những cách cụ bị Không, Kiếp xung phá, khi được sao Lộc hội chiếu sẽ bộc lộ được ít nhiều điểm tốt lành. Nếu theo các nghành nghiên cứu, thiết kế, khai thác, sẽ có những phát triển nhất định. Nếu bị kỵ tinh xâm nhập, sẽ trở thành trạng thái ” Hung không hoàn toàn”, tuy tổn thương đến nguyên khí, nhưng lại có được cơ hội bắt đầu mới, bởi khi sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên xuất hiện sẽ khiến cho ” Đã phát lại vang”. Nhưng do tổ hợp này mang tính bất quy tắc, nên rất khó nắm bắt.

Bảng tra cách cục đặc thù:

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung hại:

Linh Xương Đà Vũ: Tổ hợp bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc nếu không có Đà La, có thể thay bằng Đà la lưu niên.

Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình Dương ( hoặc Đà La).

Hình tù giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh ( hóa khí là tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Kình dương (hóa khí là hình), nếu thiếu kình dương có thể thay bằng Đà La.

Lộ thượng mai thi: Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Kình Dương (Đà la).

Mã đầu đới tiễn: Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, tại hai cung bên cạnh có hai sao Lộc kìm kẹp.

Cự Hỏa Dương: Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách.

Cự Linh Dương: Cự Môn, Linh Tinh, Kình dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách.

Sát Cách: Cách cục được tổ hợp bởi bốn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.

Giáp sát thành cách: Chủ tinh kìm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên.

Không Kiếp xung phá sát tinh: Các cách cục Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà bị Không Kiếp xung phá, nếu được hai sao Lộc phò trợ sẽ tốt, nếu gặp sao Kỵ quấy nhiễu sẽ thiếu ổn định.

Chat Zalo

0919910908

0
YOUR CART
  • Không có sản phẩm trong giỏ hàng